Điều kiện để khách hàng được xác nhận thư tín dụng năm 2024 theo Thông tư 21/2024/TT-NHNN ngày 28/6/2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
>> Quy định về góp vốn và lãi của thành viên quỹ tín dụng nhân dân từ ngày 01/7/2024
>> Chuyển nợ quá hạn trong nghiệp vụ thư tín dụng năm 2024
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Thông tư 21/2024/TT-NHNN thì xác nhận thư tín dụng là việc ngân hàng xác nhận theo đề nghị của ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho bên thụ hưởng trên cơ sở nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp, ngoài cam kết của ngân hàng phát hành. Theo đó, để khách hàng được xác nhận thư tín dụng cần phải đáp ứng những điều kiện quy định tại Điều 27 Thông tư 21/2024/TT-NHNN. Cụ thể gồm có những nội dung sau đây:
(i) Thư tín dụng do khách hàng phát hành để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp.
(ii) Có phương án sử dụng vốn khả thi.
(iii) Có khả năng tài chính để thanh toán nghĩa vụ cam kết tại thư tín dụng.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Điều kiện để được xác nhận thư tín dụng năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Ngân hàng không phải xem xét điều kiện có khả năng tài chính để thanh toán nghĩa vụ cam kết tại thư tín dụng quy định tại khoản (iii) Mục 1 của bài viết này đối với khách hàng thuộc 02 trường hợp dưới đây:
(i) Khách hàng là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống tại Việt Nam của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(ii) Khách hàng là tổ chức tín dụng là chi nhánh ở nước ngoài của ngân hàng thương mại.
Trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại Mục 4 bài viết này) chỉ xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại Mục 1 và Mục 2 bài viết này và phải đáp ứng một trong số 03 yêu cầu dưới đây:
(i) Là tổ chức tín dụng ở nước ngoài là chi nhánh hoặc công ty con của ngân hàng thương mại; là ngân hàng mẹ hoặc chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng mẹ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(ii) Khách hàng bảo đảm đủ 100% giá trị thư tín dụng bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi, tiền ký quỹ tại chính ngân hàng xác nhận.
(iii) Bên thụ hưởng của thư tín dụng là người cư trú.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ xem xét, quyết định xác nhận thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại Mục 1 và Mục 2 bài viết này và bên thụ hưởng là người cư trú.
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại bài viết: Điều kiện hoàn trả thư tín dụng năm 2024
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại bài viết: Lãi suất cấp tín dụng cho khách hàng năm 2024
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại bài viết: Thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng điện tử năm 2024
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại bài viết: Quy định về hoạt động mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ theo thư tín dụng từ ngày 01/7/2024
Điều 3. Giải thích từ ngữ - Thông tư 21/2024/TT-NHNN Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 12. Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả ngân hàng, tổ chức tín dụng ở nước ngoài) hoặc cá nhân, cụ thể như sau: a) Trong phát hành thư tín dụng, khách hàng của ngân hàng phát hành là bên đề nghị; b) Trong xác nhận thư tín dụng, khách hàng của ngân hàng xác nhận là ngân hàng phát hành; c) Trong thương lượng thanh toán, khách hàng của ngân hàng thương lượng là bên thụ hưởng đề nghị ngân hàng thực hiện thương lượng thanh toán; d) Trong hoàn trả thư tín dụng, khách hàng của ngân hàng hoàn trả là ngân hàng phát hành; đ) Trong hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng, khách hàng của ngân hàng là bên được ngân hàng cung cấp các dịch vụ, hoặc là bên đề nghị ngân hàng mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng. ... |