Quy định về góp vốn và chia lãi của thành viên quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Thông tư 29/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024.
>> Chuyển nợ quá hạn trong nghiệp vụ thư tín dụng năm 2024
>> Điều kiện, tiêu chuẩn thành viên Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân năm 2024
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN, vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp bổ sung. Trong đó:
- Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu là 300 nghìn đồng và được quy định tại Điều lệ.
- Mức vốn góp bổ sung thực hiện theo quy định tại Điều lệ.
Tổng hợp toàn bộ biểu mẫu ban hành kèm theo Phụ lụcThông tư 29/2024/TT-NHNN |
Quy định về góp vốn và lãi của thành viên quỹ tín dụng nhân dân từ ngày 01/7/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN, tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên quỹ tín dụng nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân hoặc một tỷ lệ khác thấp hơn theo quy định tại Điều lệ.
Đại hội thành viên quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên, mức vốn góp bổ sung, phương thức nộp, tổng mức vốn góp tối đa của một thành viên theo quy định tại Mục 1.1 và Mục 1.2 nêu trên (theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN).
Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN, việc ghi nhận vốn góp của thành viên theo quy định tại Mục 1.1 vào vốn điều lệ được thực hiện như sau:
(i) Vốn góp xác lập tư cách thành viên được ghi nhận vào vốn điều lệ sau khi Hội đồng quản trị quyết định kết nạp thành viên mới.
(ii) Vốn góp bổ sung được ghi nhận vào vốn điều lệ sau khi các thành viên đã hoàn thành việc góp vốn.
Theo khoản 5 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN, căn cứ số vốn thực góp của thành viên theo quy định tại Mục 1.1 và Mục 1.2 nêu trên, quỹ tín dụng nhân dân thực hiện:
(i) Phát hành Thẻ thành viên theo mẫu do ngân hàng hợp tác xã hướng dẫn thống nhất trên toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân, sổ vốn góp theo Mẫu sổ vốn góp quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 29/2024/TT-NHNN cho thành viên mới sau khi được Hội đồng quản trị quyết định kết nạp thành viên.
Mẫu sổ vốn góp quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư 29/2024/TT-NHNN |
(ii) Thực hiện cập nhật thay đổi mức vốn góp vào Sổ góp vốn cho thành viên sau khi thành viên hoàn thành góp vốn bổ sung.
Lưu ý: Quỹ tín dụng nhân dân phải mở sổ theo dõi việc góp vốn; chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp và hoàn trả vốn góp của thành viên (theo khoản 6 Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-NHNN).
Căn cứ Điều 11 Thông tư 29/2024/TT-NHNN, thành viên của quỹ tín dụng nhân dân được chia lãi căn cứ theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên tại quỹ tín dụng nhân dân và do Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 4. Giải thích từ ngữ - Luật Các tổ chức tín dụng 2024 ... 30. Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống ... Điều 83. Vốn điều lệ - Luật Các tổ chức tín dụng 2024 1. Vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã bao gồm: a) Vốn góp của các thành viên; b) Vốn hỗ trợ của Nhà nước. 2. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân bao gồm vốn góp của các thành viên. 3. Vốn điều lệ của Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được bổ sung từ các nguồn sau đây: a) Vốn góp của thành viên; b) Vốn hỗ trợ của Nhà nước đối với ngân hàng hợp tác xã; c) Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và các quỹ khác theo quy định của pháp luật; d) Nguồn vốn hợp pháp khác. 4. Mức vốn góp của một thành viên do Đại hội thành viên quyết định theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. |