Có phải theo Dự thảo Luật Việc làm (sửa đổi) có đề cập đến việc bổ sung các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp? An Hạ (Bình Dương).
>> 04 trường hợp được nghỉ hưu sớm trong điều kiện lao động bình thường
>> Chính sách lao động, tiền lương, bảo hiểm áp dụng từ tháng 10/2022
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đang đề nghị xây dựng Luật Việc làm (sửa đổi). Theo đó, tại Dự thảo Đề cương chi tiết Luật Việc làm (sửa đổi) đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất, kế thừa quy định như nội dung quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013.
- Thứ hai, sửa đổi, bổ sung điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo hướng quy định bổ sung một số trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp như:
(i) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc/hợp đồng lao động.
(ii) Người lao động bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc.
(iii) Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Toàn văn file word Dự thảo Đề cương chi tiết Luật Việc làm (sửa đổi) |
Đề xuất bổ sung trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp (Ảnh minh họa-Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013.
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Việc làm 2013.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Chết.
Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp – Luật Việc làm 2013
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp – Luật Việc làm 2013
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.