Trong năm 2024, thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn được tính như thế nào? Kỳ hạn tính thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn là gì? – Quang Minh (Hải Dương).
>> Thủ tục kê khai, nộp lệ phí môn bài 2024 (thuế môn bài 2024)
>> Các loại chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt 2024
PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP cập nhật liên tục, kịp thời các quy định mới nhất về công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn trong năm 2024 theo từng loại hình doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Luật Thuế thu nhập cá nhân và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Công thức tính thuế TNCN 2024 từ đầu tư vốn (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi năm 2012) quy định về kỳ tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
"Điều 7. Kỳ tính thuế
1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
b) Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
2. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế."
Theo đó, thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú sẽ đều áp dụng kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập.
Căn cứ khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
“3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.”
Ngoài ra, khoản 1 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.”
Như vậy, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
+ Tại Kho bạc Nhà nước;
+ Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
+ Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
+ Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
- Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi cho người nộp thuế nộp tiền thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế.
- Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
(Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019)