Từ ngày 01/8/2024, các trường hợp thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản được quy định chi tiết tại Nghị định 96/2024/NĐ-CP.
>> 04 cấp độ bảo mật giao dịch thanh toán đối với khách hàng là tổ chức từ 01/7/2024
Căn cứ Điều 33 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, quy định về các trường hợp thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản từ ngày 01/8/2024 như sau:
(i) Người có chứng chỉ sẽ bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp sau đây:
- Người được cấp chứng chỉ mất năng lực hành vi dân sự.
- Người được cấp chứng chỉ kê khai trong hồ sơ xin cấp chứng chỉ không trung thực
- Chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa.
- Người được cấp chứng chỉ cho người khác mượn, thuê chứng chỉ để hành nghề.
- Người được cấp chứng chỉ vi phạm các quy định tại Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
(ii) Chứng chỉ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố nào cấp thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đó có trách nhiệm thu hồi; trường hợp do cơ quan có thẩm quyền khác thu hồi theo quy định của pháp luật thì cơ quan này phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố đã cấp chứng chỉ biết để thực hiện theo quy định tại khoản (iii) Mục này.
(iii) Sau khi có quyết định thu hồi chứng chỉ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp chứng chỉ thông báo cho người bị thu hồi đến nộp lại chứng chỉ. Đồng thời Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tên người bị thu hồi chứng chỉ và xóa tên người được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Luật Kinh doanh bất động sản và các văn bản hướng dẫn (cập nhật ngày 19/05/2023) |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Các trường hợp thu hồi chứng chỉ môi giới bất động sản từ ngày 01/8/2024
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 32 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, quy định đối với chứng chỉ hết hạn như sau:
(i) Người có chứng chỉ đã hết hạn không được phép tiếp tục hành nghề môi giới bất động sản.
(ii) Người có chứng chỉ hết hạn, hoặc gần hết hạn nếu muốn cấp lại chứng chỉ thì phải thi sát hạch theo quy định sau:
- Trường hợp đăng ký dự thi lại tại địa phương đã cấp chứng chỉ thì chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở theo quy định tại Nghị định 96/2024/NĐ-CP để được cấp Chứng chỉ, số chứng chỉ theo số cũ, chứng chỉ ghi rõ trên trang 01 là cấp lần thứ hai, lần thứ ba (theo mẫu tại Phụ lục XXV Nghị định 96/2024/NĐ-CP).
- Trường hợp đăng ký dự thi ở địa phương khác thì phải thực hiện thủ tục thi sát hạch như cấp chứng chỉ mới nhưng chỉ phải thi phần kiến thức cơ sở.
(iii) Hồ sơ đăng ký dự thi bao gồm:
- Hồ sơ quy định tại Điều 26 Nghị định 96/2024/NĐ-CP.
- Chứng chỉ cũ (bản gốc) đối với trường hợp đã hết hạn, hoặc bản sao có chứng thực đối với trường hợp chứng chỉ chưa hết hạn.
(iv) Đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 27 Nghị định 96/2024/NĐ-CP.
(v) Căn cứ tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kỳ thi riêng cho những người có chứng chỉ hết hạn hoặc thi cùng với những người cấp mới.
[Quý khách hàng xem chi tiết TẠI ĐÂY]
Điều 30. Bảo quản hồ sơ, tài liệu - Nghị định 96/2024/NĐ-CP 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo quản hồ sơ, tài liệu liên quan đến từng kỳ thi sát hạch như sau: a) Bảo quản trong thời hạn 05 năm: Hồ sơ liên quan đến tổ chức thi (Quyết định thành lập Hội đồng thi; quy chế thi; đề thi và đáp án của từng môn thi; danh sách cán bộ coi thi và các văn bản, tài liệu khác có liên quan); hồ sơ liên quan đến chấm thi: Danh sách thí sinh dự thi, danh sách cán bộ chấm thi; bài thi của thí sinh; hồ sơ thí sinh đủ điều kiện dự thi; bảng tổng hợp kết quả thi, bảng tổng hợp kết quả chấm phúc khảo (nếu có) từng môn thi của thí sinh; b) Bảo quản trong thời hạn 03 năm hồ sơ của các thí sinh thi không đạt yêu cầu và các thí sinh đăng ký nhưng không tham gia kỳ thi. 2. Ủy ban nhân dân tỉnh lưu trữ hồ sơ của các cá nhân được cấp chứng chỉ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp chứng chỉ. |