CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 96/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 28
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29
tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết
một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật
Kinh doanh bất động sản ngày 28 tháng 11 năm 2023 (sau đây gọi tắt là Luật Kinh
doanh bất động sản), gồm:
1. Khoản 2, khoản 3 Điều 5 về công trình xây dựng
có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng,
thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và công trình xây dựng có
công năng phục vụ hỗn hợp; về phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây
dựng.
2. Điều 6 về công khai thông tin về bất động sản,
dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.
3. Điểm b, điểm c khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
9 về tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản; vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh
bất động sản; kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ.
4. Khoản 4 Điều 24 về việc thông báo cho cơ quan
quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nhà ở đủ điều kiện được
bán, cho thuê mua của chủ đầu tư dự án.
5. Khoản 7 Điều 31 về việc thông báo cho cơ quan
quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh quyền sử dụng đất đã có hạ
tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng của chủ
đầu tư dự án.
6. Điều 42 về thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án bất động sản.
7. Khoản 1 Điều 44 về các loại hợp đồng mẫu trong
kinh doanh bất động sản.
8. Điều 52 về trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển
nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản.
9. Khoản 3 Điều 54 về sàn giao dịch bất động sản
trước khi hoạt động phải gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh
bất động sản cấp tỉnh nơi có trụ sở chính của sàn giao dịch bất động sản để
được cấp giấy phép hoạt động.
10. Điều 55 về điều kiện hoạt động của sàn giao
dịch bất động sản.
11. Điều 56 về nội dung hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản.
12. Điều 60 về quản lý hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản.
13. Điểm b khoản 1 Điều 61 về cơ sở vật chất, kỹ
thuật tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải đáp ứng.
14. Khoản 3 Điều 70 về tổ chức kỳ thi sát hạch và
cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
15. Khoản 1 Điều 79 về việc Bộ Xây dựng chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nghiên cứu, đề
xuất các biện pháp điều tiết thị trường bất động sản quy định tại Điều 78 của
Luật Kinh doanh bất động sản.
16. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được thuê nhà
ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt
Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến kinh
doanh bất động sản tại Việt Nam.
Chương II
KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN CÓ SẴN VÀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG
SẢN HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI
Điều 3. Các loại công trình xây dựng, phần diện
tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đưa vào kinh doanh
1. Công trình xây dựng có sẵn, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai đưa vào kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật
Kinh doanh bất động sản được phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây
dựng đưa vào kinh doanh bao gồm:
a) Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục
đích thương mại, gồm: gian thương mại, lô thương mại và các phần diện tích sàn
xây dựng có công năng phục vụ mục đích thương mại có tên gọi khác;
b) Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục
đích văn phòng, gồm: văn phòng làm việc, văn phòng kết hợp lưu trú và các phần
diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích văn phòng có tên gọi khác;
c) Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục
đích du lịch, lưu trú, gồm: căn hộ du lịch, căn hộ lưu trú và các phần diện
tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú có tên gọi
khác;
d) Diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục
đích hỗn hợp và diện tích sàn xây dựng có công năng phục vụ mục đích khác trong
công trình xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản.
Điều 4. Công khai thông tin về bất động sản, dự
án bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Thời điểm công khai thông tin: Doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản trước khi ký kết hợp đồng bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê mua bất động sản, chuyển nhượng dự án bất động sản có trách nhiệm phải
công khai đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh bất
động sản.
2. Nội dung thông tin công khai thực hiện theo quy
định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động
sản; thông tin tại điểm c khoản 2 và điểm b, d khoản 3 Điều 6 Luật Kinh doanh
bất động sản là các tài liệu sau:
a) Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc
quyết định phê duyệt quy hoạch tổng mặt bằng của dự án bất động sản của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, về quy hoạch đô
thị;
b) Thông báo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng hoặc Thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Văn bản cam kết phát hành bảo lãnh quy định tại
khoản 2 Điều 26 Luật Kinh doanh bất động sản của ngân hàng thương mại trong
nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Phương thức, hình thức công khai thông tin:
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải công khai đầy đủ, trung thực và chính
xác thông tin trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo
quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và trên trang thông tin điện
tử của doanh nghiệp.
4. Việc công khai thông tin trên hệ thống thông tin
về nhà ở và thị trường bất động sản thực hiện theo quy định của Nghị định quy
định chi tiết một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản về xây dựng và quản
lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
5. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách
nhiệm cập nhật thông tin đã công khai trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày thông tin có sự thay đổi.
Điều 5. Tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu
doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản căn cứ vốn
chủ sở hữu, phương án đầu tư, kinh doanh quyết định việc vay tại tổ chức tín
dụng, phát hành trái phiếu doanh nghiệp cũng như tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ
trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo đảm:
a) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính của doanh
nghiệp; tuân thủ các quy định của pháp luật về tín dụng và pháp luật về trái
phiếu doanh nghiệp;
b) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
vay tại tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu doanh nghiệp để thực hiện dự án
bất động sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận làm chủ đầu tư
thì phải đảm bảo tổng dư nợ vay tại tổ chức tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh
nghiệp và vốn chủ sở hữu phải có theo quy định đối với mỗi dự án không vượt quá
100% tổng vốn đầu tư của dự án đó;
c) Tổng tỷ lệ dư nợ vay tại tổ chức tín dụng, dư nợ
trái phiếu doanh nghiệp để thực hiện dự án không quá 04 lần vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp đối với mỗi dự án bất động sản có quy mô sử dụng đất dưới 20ha và
không quá 5,67 lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đối với mỗi dự án bất động
sản có quy mô sử dụng đất từ 20ha trở lên.
2. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Điều 6. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh
doanh bất động sản và tổng vốn đầu tư dự án bất động sản
1. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền lựa chọn làm nhà đầu tư, lựa chọn làm chủ đầu tư thực hiện
dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu giá;
pháp luật về đấu thầu, pháp luật về nhà ở, pháp luật về phát triển đô thị; được
công nhận là chủ đầu tư dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, được
xác định căn cứ vào:
a) Kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo
đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm; trường
hợp không có kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục
vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm thì dùng kết quả báo cáo
tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm
toán của năm liền trước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật
về kiểm toán, pháp luật về kế toán;
b) Đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động chưa
đủ 12 tháng thì vốn chủ sở hữu được xác định theo vốn điều lệ đã góp theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Tổng vốn đầu tư đối với dự án bất động sản được
xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 7. Kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ;
không nhằm mục đích kinh doanh và dưới mức quy mô nhỏ
1. Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở;
b) Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ
đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường
hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.
2. Tổ chức, cá nhân bán nhà ở, công trình xây dựng,
phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng không nhằm mục đích kinh
doanh hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện
tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng dưới mức quy mô nhỏ, bao gồm:
a) Cá nhân không thuộc trường hợp phải lập dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở;
b) Tổ chức không thuộc trường hợp có giá trị quá
300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm.
Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.
Điều 8. Thủ tục thông báo nhà ở hình thành trong
tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua
1. Trước khi thực hiện ký hợp đồng bán, cho thuê
mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư dự án phải có văn bản thông
báo gửi cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có dự
án về việc nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua
kèm theo 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.
Văn bản thông báo của chủ đầu tư dự án gửi cơ quan
quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh về nhà ở đủ điều kiện được
bán, cho thuê mua phải có các nội dung quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm
theo Nghị định này.
2. Hồ sơ gồm bản sao và xuất trình bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hoặc bản sao được chứng thực của
các giấy tờ sau:
a) Các giấy tờ theo quy định tại khoản 2 và điểm a,
điểm b khoản 3 Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản;
b) Biên bản nghiệm thu việc đã hoàn thành xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật của dự án tương ứng theo tiến độ của dự án được chấp
thuận, phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có nhà
ở phải có biên bản nghiệm thu việc đã hoàn thành thi công xây dựng phần móng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà
ở đã thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai hoặc một phần dự án hoặc toàn bộ
dự án thì việc xác định nhà ở đã được giải chấp thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 183 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản thông báo kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan
quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra về
điều kiện của nhà ở hình thành trong tương lai của dự án bất động sản đưa vào
kinh doanh theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và trả lời bằng văn
bản cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, trường hợp
không đủ điều kiện bán, cho thuê mua phải nêu rõ lý do; đồng thời đăng tải văn
bản trả lời trên cổng thông tin về nhà ở và trị trường bất động sản. Văn bản
trả lời của cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh gửi
cho chủ đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua phải có các nội
dung quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh
bất động sản cấp tỉnh không trả lời theo thời hạn quy định thì doanh nghiệp có
quyền khởi kiện, khiếu nại theo quy định pháp luật.
Điều 9. Thủ tục thông báo đất đã có hạ tầng kỹ
thuật trong dự án bất động sản được chuyển nhượng cho cá nhân tự xây dựng nhà ở
1. Trước khi thực hiện ký kết hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản cho cá
nhân tự xây dựng nhà ở, chủ đầu tư dự án phải có văn bản thông báo gửi cơ quan
quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có dự án về việc đất
đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở kèm theo hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Hồ sơ gồm bản sao và xuất trình bản chính để đối
chiếu hoặc bản sao được chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý của
các giấy tờ sau:
a) Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của dự án bất động sản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư, về xây dựng, về nhà ở;
b) Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc quy
hoạch tổng mặt bằng của dự án bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về xây dựng, về quy hoạch đô thị;
c) Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp
giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về xây dựng;
d) Thông báo kết quả thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng hoặc Thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Giấy tờ về nghiệm thu việc đã hoàn thành đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật về xây
dựng;
e) Hợp đồng cung cấp các dịch vụ cấp điện, cấp
nước, thoát nước, thu gom rác thải, xử lý nước thải;
g) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có diện tích
đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản chuyển nhượng quyền sử dụng
đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản thông báo kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, cơ quan
quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra
điều kiện về việc đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều
kiện được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho cá nhân tự xây dựng nhà ở theo
quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và trả lời bằng văn bản cho chủ đầu
tư về đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản đủ điều kiện được
chuyển nhượng, trường hợp không đủ điều kiện chuyển nhượng phải nêu rõ lý do;
đồng thời đăng tải văn bản trả lời trên cổng thông tin về nhà ở và thị trường
bất động sản để công bố thông tin.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh
bất động sản cấp tỉnh không trả lời theo thời hạn quy định thì doanh nghiệp có
quyền khởi kiện, khiếu nại theo quy định pháp luật.
Chương III
THỦ TỤC CHUYỂN NHƯỢNG DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 10. Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng của
Thủ tướng Chính phủ
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án
bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng của Thủ tướng
Chính phủ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Kinh doanh
bất động sản.
2. Chủ đầu tư dự án bất động sản gửi 01 bộ hồ sơ
gồm các giấy tờ (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao được
chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý) quy định tại khoản 3, khoản
4 Điều này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh
bất động sản cấp tỉnh nơi có dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
3. Các giấy tờ của chủ đầu tư chuyển nhượng dự án
gồm:
a) Văn bản của chủ đầu tư dự án đề nghị cho phép
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo mẫu tại Phụ lục XII
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Quyết định chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư của dự án bất động sản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư, về xây dựng, về nhà ở;
c) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc lựa chọn nhà đầu tư, lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về đấu giá, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về nhà ở, pháp
luật về phát triển đô thị; quyết định hoặc văn bản công nhận chủ đầu tư đối với
trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục công nhận chủ đầu tư theo quy định của
pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở;
d) Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết hoặc quy
hoạch tổng mặt bằng của dự án bất động sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về xây dựng, về quy hoạch đô thị;
đ) Các giấy tờ về đất gồm: Quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai. Biên bản bàn giao
đất thực hiện dự án trên thực địa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chủ
đầu tư dự án theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Trường hợp dự án, phần dự án bất động sản thế
chấp thì phải có giấy tờ thể hiện đã giải chấp theo quy định của pháp luật;
g) Giấy tờ nghiệm thu theo quy định của pháp luật
xây dựng về việc đã hoàn thành đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
tương ứng theo tiến độ, thiết kế, quy hoạch chi tiết và nội dung dự án được phê
duyệt đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng;
h) Xác nhận của cơ quan thuế về việc chủ đầu tư dự
án đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai của dự án đối với Nhà nước và
các chứng từ thể hiện chủ đầu tư đã nộp phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu
có) quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản;
i) Đối với doanh nghiệp nhà nước chuyển nhượng toàn
bộ hoặc một phần dự án bất động sản thì phải có giấy tờ chứng minh việc tuân
thủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
k) Báo cáo quá trình thực hiện dự án bất động sản
tính đến thời điểm chuyển nhượng theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo
Nghị định này;
l) Thỏa thuận về việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một phần dự án bất động sản giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
(nếu có).
4. Các giấy tờ của bên nhận chuyển nhượng dự án gồm:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ chứng minh việc thành lập tổ chức theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư;
b) Báo cáo tài chính theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 6 của Nghị định này;
c) Văn bản cam kết về việc tiếp tục triển khai đầu
tư xây dựng, kinh doanh theo đúng nội dung dự án đã được chấp thuận;
d) Giấy tờ chứng minh đáp ứng điều kiện theo quy
định tại khoản 5 Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản.
5. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của Bộ Xây dựng và
các bộ, ngành, cơ quan có liên quan và tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng theo
quy định tại khoản 9 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Mẫu quyết định cho phép chuyển nhượng được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục XIV
ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp Thủ tướng Chính phủ ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ ý kiến của các bộ, ngành
để xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng một phần dự án.
6. Trong thời hạn tối đa 60 ngày kể từ ngày có
quyết định cho phép chuyển nhượng dự án, phần dự án bất động sản của cấp có
thẩm quyền, bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm phải
hoàn thành:
a) Ký kết hợp đồng chuyển nhượng theo mẫu tại Phụ
lục IX hoặc Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này. Hợp đồng chuyển nhượng
dự án, phần dự án đồng thời là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất của dự án,
phần dự án chuyển nhượng, trừ trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm
thì việc chuyển quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai;
b) Bàn giao dự án, phần dự án chuyển nhượng và toàn
bộ hồ sơ dự án, phần dự án chuyển nhượng từ bên chuyển nhượng sang cho bên nhận
chuyển nhượng; việc bàn giao giữa bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng
phải được lập thành văn bản.
Hết thời hạn nêu trên, nếu các bên không hoàn thành
quy định tại khoản này và không được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cho
phép chuyển nhượng dự án, phần dự án bất động sản gia hạn thời gian thực hiện
thì quyết định này hết hiệu lực.
7. Bên nhận chuyển nhượng dự án được tiếp tục triển
khai dự án, phần dự án sau khi nhận bàn giao dự án, phần dự án bất động sản và
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí (nếu có).
8. Bên chuyển nhượng, bên nhận chuyển nhượng dự án,
phần dự án bất động sản có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy
định của pháp luật về đất đai.
9. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản, hồ sơ lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan được lấy ý kiến
có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao đối với các nội
dung quy định tại Điều 4, Điều 39 và Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản.
Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật Kinh doanh
bất động sản có dự án hoặc phần dự án bất động sản chuyển nhượng tại các khu
vực thuộc: đảo; xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển
và khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp
luật về quốc phòng, an ninh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án phải lấy
ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Điều 11. Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho phép của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án
bất động sản thuộc thẩm quyền quyết định cho phép chuyển nhượng của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật Kinh
doanh bất động sản.
2. Chủ đầu tư dự án bất động sản gửi 01 bộ hồ sơ
gồm các giấy tờ (bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao được
chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý) quy định tại khoản 3, khoản
4 Điều 10 của Nghị định này đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý
nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có
liên quan của địa phương và tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng theo quy định
tại khoản 5 Điều này và xem xét, quyết định. Mẫu quyết định cho phép chuyển
nhượng được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh
bất động sản cấp tỉnh được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền thì trong thời
gian 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về kinh
doanh bất động sản cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên
quan của địa phương và tổ chức thẩm định hồ sơ chuyển nhượng theo quy định tại
khoản 5 Điều này và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
4. Việc lấy ý kiến, thẩm định hồ sơ và quyết định
cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản, hồ sơ lấy ý kiến của UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về kinh
doanh bất động sản cấp tỉnh, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao đối với các nội dung quy định tại Điều
4, Điều 39 và Điều 40 Luật Kinh doanh bất động sản.
Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật Kinh doanh
bất động sản có dự án hoặc phần dự án bất động sản chuyển nhượng tại các khu
vực thuộc: đảo; xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển
và khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp
luật về quốc phòng, an ninh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án phải lấy
ý kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc bảo đảm quốc phòng, an ninh.
6. Sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên
có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 6, khoản 7, khoản 8 Điều 10 của
Nghị định này.
Chương IV
HỢP ĐỒNG KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 12. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động
sản
1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản quy
định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Kinh doanh bất động sản phải được xác lập, ký
kết tuân thủ đúng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Các hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản
quy định tại Nghị định này bao gồm:
a) Hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng thuê mua nhà ở
theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hợp đồng thuê nhà ở theo mẫu tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này;
c) Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình
xây dựng; hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua phần diện tích sàn xây dựng trong
công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du lịch, lưu trú theo mẫu tại
Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện
tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích du
lịch, lưu trú theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua công trình
xây dựng; hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua phần diện tích sàn xây dựng trong
công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo dục, y tế, thể thao, văn
hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và công trình xây dựng có công
năng phục vụ hỗn hợp theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này;
e) Hợp đồng thuê công trình xây dựng, phần diện
tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có công năng phục vụ mục đích giáo
dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, công nghiệp và
công trình xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp theo mẫu tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Nghị định này;
g) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã có
hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm
theo Nghị định này;
h) Hợp đồng cho thuê, hợp đồng cho thuê lại quyền
sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản theo mẫu tại Phụ
lục VIII ban hành kèm theo Nghị định này;
i) Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động
sản theo mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này;
k) Hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án bất động
sản theo mẫu tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định này;
l) Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán, hợp
đồng thuê mua nhà ở, công trình xây dựng theo mẫu tại Phụ lục XI ban hành kèm
theo Nghị định này.
3. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản khi xác
lập, ký kết, thực hiện hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản phải tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
a) Được sử dụng hợp đồng kinh doanh bất động sản để
ký kết sau khi đã thực hiện công khai theo quy định tại Điều 6 Luật Kinh doanh
bất động sản;
b) Tuân thủ, chấp hành hoạt động kiểm tra, giám sát
của cơ quan có thẩm quyền quản lý kinh doanh bất động sản trong việc thực hiện
các quy định, nguyên tắc về việc thực hiện công khai, sử dụng, xác lập, ký kết,
thực hiện hợp đồng mẫu trong kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp
luật về kinh doanh bất động sản;
c) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có nghĩa vụ
tuân thủ đúng, không được thay đổi các nội dung có trong các hợp đồng trong
kinh doanh bất động sản được ban hành kèm theo mẫu tại các Phụ lục quy định tại
khoản 2 Điều này. Trường hợp trong các hợp đồng mẫu có nội dung để doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản được bổ sung nội dung thì việc bổ sung nội dung hợp
đồng phải bảo đảm tuân thủ nguyên tắc không vi phạm điều cấm của luật, không
trái đạo đức xã hội, không làm thay đổi hoặc trái với các nội dung đã có trong
hợp đồng mẫu;
d) Trường hợp có sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng
kinh doanh bất động sản đã công khai thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
có trách nhiệm đồng thời công khai hợp đồng đã sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại Điều 4 Nghị định này trước khi sử dụng để ký kết hợp đồng;
đ) Trong trường hợp hợp đồng kinh doanh bất động
sản được doanh nghiệp sử dụng để ký kết với các khách hàng có nội dung không
đúng với nội dung của hợp đồng mẫu, không đúng với hợp đồng mẫu đã thực hiện
công khai theo quy định tại Nghị định này, không tuân thủ đúng các nguyên tắc
quy định tại khoản 3 Điều này thì bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật
có liên quan và có trách nhiệm bồi thường các thiệt hại phát sinh đối với các
khách hàng đã ký hợp đồng do các vi phạm của mình. Nếu có tranh chấp thì các
bên liên quan căn cứ theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật có liên quan
để giải quyết.
4. Trường hợp ký kết hợp đồng kinh doanh bất động
sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thông qua giao dịch
điện tử và chữ ký số thì thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử.
Điều 13. Trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển nhượng
hợp đồng kinh doanh bất động sản
1. Việc chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động
sản được thực hiện theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản và Nghị định
này.
2. Trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển nhượng hợp đồng
kinh doanh bất động sản được thực hiện như sau:
a) Bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hợp
đồng thống nhất lập hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng theo mẫu tại Phụ lục XI ban
hành kèm theo Nghị định này.
Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng phải được lập thành
08 bản (02 bản do chủ đầu tư dự án lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản nộp
cho cơ quan nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận, 02 bản bên chuyển nhượng hợp đồng
lưu, 02 bản bên nhận chuyển nhượng hợp đồng lưu); trường hợp công chứng hợp
đồng chuyển nhượng hợp đồng thì phải có thêm 01 bản để lưu tại tổ chức hành
nghề công chứng;
b) Một trong các bên nộp hồ sơ đề nghị tổ chức hành
nghề công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất
động sản thực hiện chứng nhận hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng. Hồ sơ đề nghị
công chứng bao gồm: các bản chính hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng; bản chính
hợp đồng đã ký lần đầu với chủ đầu tư dự án, trường hợp chuyển nhượng một hoặc
một số nhà ở, công trình xây dựng trong tổng số nhà ở, công trình xây dựng đã
mua, thuê mua theo hợp đồng thì phải nộp bản chính hợp đồng hoặc phụ lục hợp
đồng thể hiện nhà ở, công trình xây dựng chuyển nhượng đã ký với chủ đầu tư;
giấy tờ chứng minh số tiền bên chuyển nhượng hợp đồng đã nộp cho chủ đầu tư dự
án; bản chính hoặc bản sao có chứng thực của biên bản bàn giao nhà ở, công
trình xây dựng (nếu có) và các giấy tờ khác (nếu có) theo quy định của pháp
luật về công chứng, chứng thực.
Trường hợp bên chuyển nhượng hợp đồng là doanh
nghiệp có ngành nghề kinh doanh bất động sản thì không bắt buộc phải thực hiện
công chứng hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng theo quy định tại điểm này; trừ
trường hợp các bên có nhu cầu thực hiện công chứng;
c) Sau khi thực hiện công chứng (trừ trường hợp
không thực hiện công chứng) theo quy định tại điểm b khoản này, các bên chuyển
nhượng hợp đồng có trách nhiệm nộp thuế, phí và lệ phí liên quan đến việc
chuyển nhượng hợp đồng theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí;
d) Sau khi thực hiện quy định tại điểm c khoản này,
một trong các bên nộp hồ sơ đến chủ đầu tư dự án bất động sản để đề nghị chủ
đầu tư xác nhận việc chuyển nhượng hợp đồng; các giấy tờ trong hồ sơ bao gồm:
08 bản chính hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng kèm theo bản chính hợp đồng;
trường hợp chuyển nhượng một hoặc một số nhà ở, công trình xây dựng trong tổng
số nhà ở, công trình xây dựng đã mua, thuê mua theo hợp đồng thì phải nộp bản
chính hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng có thể hiện nhà ở, công trình xây dựng
chuyển nhượng đã ký với chủ đầu tư; giấy tờ chứng minh đã nộp thuế hoặc được
miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đầy đủ các giấy tờ theo quy định tại điểm d khoản này, chủ đầu tư dự án
bất động sản có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận vào hợp đồng chuyển nhượng hợp
đồng và không được thu bất kỳ khoản kinh phí nào. Sau khi xác nhận vào hợp đồng
chuyển nhượng hợp đồng, chủ đầu tư giữ lại 02 bản chính hợp đồng chuyển nhượng
hợp đồng và trả lại cho bên nộp giấy tờ 06 hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng kèm
theo các giấy tờ đã nhận theo quy định tại điểm d khoản này;
e) Kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng được
chủ đầu tư xác nhận, bên nhận chuyển nhượng hợp đồng tiếp tục thực hiện các
quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua với chủ đầu tư theo hợp đồng đã ký và
hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng;
g) Các trường hợp chuyển nhượng hợp đồng từ lần thứ
hai trở đi được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều này, bên chuyển nhượng
phải nộp đầy đủ hồ sơ của các lần chuyển nhượng trước đó khi làm thủ tục chuyển
nhượng;
h) Bên nhận chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển
nhượng hợp đồng được ký kết sau cùng theo quy định tại Điều này được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất
đai.
Chương V
KINH DOANH DỊCH VỤ BẤT ĐỘNG SẢN
Mục 1. SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN
Điều 14. Đăng ký hoạt động sàn giao dịch bất
động sản
1. Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất
động sản gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan quản lý nhà
nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi có trụ sở chính của sàn giao dịch
bất động sản (nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc
nộp hồ sơ trực tuyến) để được cấp giấy phép hoạt động.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động của sàn giao dịch bất động
sản (theo mẫu tại Phụ lục XVII);
b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy
định tại khoản 5 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản;
c) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đối với trụ sở
sàn giao dịch bất động sản;
d) Bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa học quản
lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản của người quản lý điều hành sàn giao
dịch bất động sản;
đ) Danh sách các môi giới bất động sản đã được cấp
chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, cấp Giấy phép hoạt động cho sàn giao dịch bất động sản
(theo mẫu tại Phụ lục XVIII); trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Sau khi cấp Giấy phép hoạt động, cơ quan quản lý nhà
nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh báo cáo về Bộ Xây dựng để đưa thông
tin của sàn giao dịch bất động sản lên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Thông tin của sàn giao dịch bất động sản gồm: Tên sàn giao dịch bất động sản;
tên doanh nghiệp thành lập sàn giao dịch bất động sản; họ tên của người quản lý
điều hành sàn giao dịch bất động sản; địa chỉ và số điện thoại liên hệ của sàn giao
dịch bất động sản.
Trường hợp có sự thay đổi tên, địa chỉ trụ sở,
người đại diện theo pháp luật, các nội dung khác trong hồ sơ đăng ký hoạt động
thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay đổi, sàn giao
dịch bất động sản phải có văn bản gửi cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh
bất động sản cấp tỉnh nơi sàn giao dịch bất động sản đăng ký thành lập và hoạt
động để được cấp lại Giấy đăng ký hoạt động. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh
doanh bất động sản cấp tỉnh báo cáo về Bộ Xây dựng để quản lý và đăng tải thông
tin.
Điều 15. Điều kiện hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản
1. Sàn giao dịch bất động sản hoạt động phải đáp
ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 55 Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
và người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải chịu trách nhiệm về
hoạt động của sàn giao dịch bất động sản. Người đại diện theo pháp luật của sàn
giao dịch bất động sản có thể đồng thời là người quản lý điều hành sàn giao
dịch bất động sản.
3. Sàn giao dịch bất động sản phải có tên, địa chỉ
giao dịch ổn định trên 12 tháng và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo
nội dung hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
4. Sàn giao dịch bất động sản có trách nhiệm thực
hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền, báo cáo về phòng chống rửa tiền theo
quy định của pháp luật về phòng chống rửa tiền.
Điều 16. Nội dung hoạt động của sàn giao dịch
bất động sản
1. Sàn giao dịch bất động sản hoạt động theo nội
dung quy định tại Điều 56 Luật Kinh doanh bất động sản.
2. Việc xác nhận các giao dịch bất động sản thực
hiện như sau:
a) Các giao dịch bất động sản thông qua hình thức
trực tiếp thì được xác nhận bằng văn bản. Trường hợp giao dịch bất động sản
thông qua hình thức điện tử thì thực hiện việc xác nhận điện tử theo quy định
của Luật Giao dịch điện tử, pháp luật về thương mại điện tử và quy định của
pháp luật có liên quan;
b) Trong văn bản xác nhận giao dịch bất động sản
phải có đủ chữ ký của đại diện doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án hoặc chủ sở hữu
của bất động sản, đại diện sàn giao dịch bất động sản, cá nhân môi giới và con
dấu của doanh nghiệp tương ứng với các hình thức giao dịch.
Điều 17. Quản lý hoạt động của sàn giao dịch bất
động sản
1. Cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động
sản cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý, giám sát, kiểm tra hoạt động của sàn giao
dịch bất động sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 của Luật Kinh doanh
bất động sản.
2. Cấp Giấy phép hoạt động thực hiện theo quy định
tại Điều 14 Nghị định này.
…………………
Nội dung văn bản bằng
File Word (đang tiếp tục cập nhật)