Các trường hợp người lao động được cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024 được thực hiện theo quy định mới tại Luật Căn cước 2023.
>> Giới hạn mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng từ ngày 12/8/2024
Ngày 27/11/2023, Quốc hội đã ban hành Luật Căn cước 2023 thay thế cho luật Luật Căn cước công dân 2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2024.
Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước 2023, người lao động được cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024 theo các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023.
- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh.
- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật.
- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước.
- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính.
- Xác lập lại số định danh cá nhân.
- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Các trường hợp người lao động được cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 26 Luật Căn cước 2023 quy định định về thời gian cấp đổi thẻ căn cước công dân từ ngày 01/7/2024 như sau:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Luật Căn cước 2023, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Nơi làm thủ tục cấp đổi thẻ căn cước từ ngày 01/7/2024 gồm hai cơ quan sau đây:
- Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
- Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
Lưu ý: Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại nêu tại Mục này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
(Căn cứ Điều 27 Luật Căn cước 2023)
Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ căn cước - Luật Căn cước 2023 1. Thẻ căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Thẻ căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của nhau. 3. Thẻ căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi. 4. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo quy định của pháp luật. |