Bảo hiểm thất nghiệp đã và đang có ý nghĩa quan trọng đối với người lao động, giúp chia sẻ gánh nặng tài chính trong lúc chưa tìm được việc làm. Tuy nhiên, có một số trường hợp người lao động sẽ không được nhận khoản tiền trợ cấp này. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
>> Một số điểm mới về BHXH bắt buộc có hiệu lực từ 01/9/2021
>> Giám đốc công ty có phải tham gia đóng bảo hiểm không?
Nguồn: Internet
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 quy định về Bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
2. Đối tượng tham gia
Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia loại hình bảo hiểm này.
3. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Điều 42 Luật Việc làm 2013 đặt ra 04 chế độ quyền lợi cho người tham gia (bao gồm cả người lao động và người sử dụng lao động, đó là:
1 - Trợ cấp thất nghiệp;
2 - Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
3 - Hỗ trợ học nghề;
4 - Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
Quyền lợi (1), (2), (3) sẽ được dành cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Trong khi đó, người sử dụng tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
4. Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp
Theo quy định tại Điều 42 Luật Việc làm 2013 thì Trợ cấp thất nghiệp là 1 trong các quyền lợi của người lao động khi tham gia Bảo hiểm thất nghiệp
Tuy nhiên, có một số trường hợp người lao động sẽ không được nhận khoản tiền trợ cấp này. Theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong đó có các trường hợp không được hưởng, cụ thể:
Thứ nhất: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Trong trường hợp này, người lao động cũng không được hưởng trợ cấp thôi việc, đồng thời phải bồi thường cho chủ sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Thứ hai: Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng
Do đang được hưởng khoản lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, người lao động cũng sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ ba: Đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
Trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, người lao động hưởng một số khoản trợ cấp, phụ cấp nhất định như: Phụ cấp theo quân hàm hiện hưởng; trợ cấp một lần sau khi xuất ngũ; trợ cấp tạo việc làm… Tuy nhiên, người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thứ tư: Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Trường hợp người lao động chưa tìm được việc làm nhưng đang đi học có thời hạn từ đủ 01 năm trở lên thì cũng không thuộc đối tượng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ năm: Đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện.
Người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng lại thuộc một trong các trường hợp trên sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định.
Thứ sáu: Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù
Khi bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù, người lao động cũng mất quyền lợi được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ bảy: Ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng
Trường hợp ra nước ngoài định cư, người lao động sẽ được rút tiền bảo hiểm xã hội một lần mà sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ tám: Người lao động chết
Khi người lao động chết, thân nhân sẽ được hưởng một số khoản trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất theo quy định, nếu đủ điều kiện nhưng sẽ không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ chín: Không nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong 03 tháng, từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động
Khoản 3 Điều 49 của Luật Việc làm 2013 yêu cầu trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động đủ điều kiện phải nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. Nếu ngoài 03 tháng mà không nộp hồ sơ, người lao động sẽ mất quyền lợi.
Căn cứ pháp lý: