Từ ngày 01/7/2023, lương cơ sở được điều chỉnh tăng, vậy có tác động gì đến trường hợp được BHYT trả 100% chi phí khám chữa bệnh hay không? – Thanh Tâm (Phú Yên).
>> Từ ngày 01/7/2023, tăng mức hưởng tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
>> Chính thức tăng mức hưởng thai sản, ốm đau từ ngày 01/7/2023
Theo điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, người tham gia BHYT khi đi khám chữa bệnh mà chi phí khám chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở thì được BHYT trả 100% chi phí khám chữa bệnh.
Hiện nay, 15% mức lương cơ sở là 223.500 đồng; đến ngày 01/7/2023, theo Nghị quyết 69/2022/QH15 về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 thì 15% mức lương cơ sở là 270.000 đồng. Như vậy, từ ngày 01/7/2023, người tham gia bảo hiểm y tế đi khám chữa bệnh mà chi phí cho một lần dưới 270.000 đồng thì được BHYT chi trả 100%.
Bảng tính các khoản hưởng, trợ cấp bảo hiểm xã hội tính theo lương cơ sở hiện hành và mức từ ngày 01/7/2023 |
Các trường hợp được BHYT trả 100% chi phí khám chữa bệnh từ 01/7/2023
Ngoài trường hợp nêu trên, căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, khoản 1 Điều 183 Nghị định 131/2021/NĐ-CP còn có các trường hợp nêu sau được BHYT chi trả 100% chi phí khám chữa bệnh:
- Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
- Cựu chiến binh, gồm:
+ Cựu chiến binh tham gia kháng chiến từ ngày 30/4/1975 trở về trước theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định 150/2006/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP.
+ Cựu chiến binh tham gia kháng chiến sau ngày 30/4/1975 quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định 150/2006/NĐ-CP và tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 157/2016/NĐ-CP.
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.
- Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác, cụ thể:
+ Người thuộc hộ gia đình nghèo theo tiêu chí về thu nhập, người thuộc hộ nghèo đa chiều có thiếu hụt về bảo hiểm y tế quy định tại Quyết định 59/2015/QĐ-TTg và các quyết định khác của cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế chuẩn nghèo áp dụng cho từng giai đoạn.
+ Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
+ Người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Thân nhân của liệt sĩ bao gồm: cha đẻ; mẹ đẻ; vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi liệt sĩ.
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945.
- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
- Bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên.
- Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31/12/1993, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh khi điều trị vết thương, bệnh tật tái phát.
- Trẻ em dưới 6 tuổi.
Lưu ý: Không áp dụng đối với trường hợp tự đi khám chữa bệnh không đúng tuyến.