Dưới đây là tổng hợp các hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ theo Nghị định 125 năm 2020 mà doanh nghiệp cần lưu ý:
>> thuedientu gdt gov vn: Những thông tin tra cứu trên thuedientu gdt gov vn
>> Ngày 20 tháng 11 (20/11), 02 công việc cần lưu ý cho doanh nghiệp
Căn cứ khoản 4 Điều 7, Điều 24 Nghị định 125/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 102/2021/NĐ-CP), doanh nghiệp cần phải lưu ý các hành vi sau khi lập hóa đơn để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính:
STT |
Hành vi vi phạm |
Mức xử phạt |
Hình thức phạt bổ sung |
Biện pháp khắc phục hậu quả |
1 |
Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. |
Phạt cảnh cáo |
- |
- |
2 |
Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn. |
- |
- |
|
3 |
Lập sai loại hóa đơn đã giao hoặc kê khai thuế, bên bán và mua phát hiện và lập lại hóa đơn đúng trước khi có quyết định thanh tra, kiểm tra, không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế. |
|
- |
|
4 |
Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. |
Phạt 500.000 – 1.5 triệu đồng |
- |
- |
5 |
Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất. |
- |
|
|
6 |
Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy có tình tiết giảm nhẹ. |
Phạt 03 – 05 triệu |
- |
- |
7 |
Lập hóa đơn không đúng thời điểm. Trừ trường hợp quy định tại STT 1 và 6. |
Phạt 04 – 08 triệu |
- |
- |
8 |
Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn. Trừ trường hợp phạt cảnh cáo STT 2. |
- |
- |
|
9 |
Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế. |
- |
- |
|
10 |
Lập sai loại hóa đơn và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo STT 3 |
- |
Lập hóa đơn theo quy định khi người mua có yêu cầu. |
|
11 |
Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế. |
- |
- |
|
12 |
Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh. |
- |
- |
|
13 |
Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. |
- |
- |
|
14 |
Lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định. |
- |
- |
|
15 |
Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua Trừ trường hợp quy định tại STT 5. |
Phạt 10 – 20 triệu đồng |
- |
Lập hóa đơn theo quy định khi người mua có yêu cầu. |
Lưu ý: Mức phạt nêu trển áp dụng đối với tổ chức.Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm mức phạt bằng ½ mức phạt đối với tổ chức.
>> Xem thêm công việc pháp lý: Lập hóa đơn điện tử, Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử
Công cụ tra cứu mã số thuế và thông tin doanh nghiệp (Cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tính thuế thu nhập cá nhân năm 2024 |
Các lưu ý khi lập hóa đơn bán hàng, dịch vụ 24 để tránh bị xử phạt
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 và khoản 7 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy định về nguyên tắc lập hóa đơn như sau:
Theo đó, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua. Bao gồm cả các trường hợp:
- Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu.
- Hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
- Xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa.
Lưu ý: Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Theo đó, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Lưu ý:
- Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm.
- Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm, gồm:
+ Mục đích ủy nhiệm.
+ Thời hạn ủy nhiệm.
+ Phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm.
- Phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
- Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ.