Kể từ ngày 01/7/2021, một số văn bản chính thức có hiệu lực liên quan đến bảo hiểm y tế. Vậy những chính sách đó là gì? Có ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia BHYT hay không? Hãy cùng PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP tìm hiểu nhé!
Nguồn: Internet
- Sửa đổi khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT
Theo quy định cũ tại khoản 1 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế như sau:
7. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) bao gồm toàn bộ người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú.
Tuy nhiên, quy định mới tại khoản 2 Điều 37 Luật cư trú 2020 có hiệu lực từ 01/7/2021 sửa đổi khái niệm này như sau:
7. Hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế (sau đây gọi chung là hộ gia đình) là những người cùng đăng ký thường trú hoặc cùng đăng ký tạm trú tại một chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú.
Việc sửa đổi khái niệm hộ gia đình tham gia BHYT để phù hợp với quy định bỏ sổ hộ khẩu giấy tại Luật Cư trú 2020.
- Thêm đối tượng được cấp thẻ BHYT miễn phí
Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội thuộc vào nhóm tham gia BHYT do ngân sách nhà nước đóng.
Kể từ ngày 01/7/2021, Nghị định 20/2021/NĐ-CP có hiệu lực sẽ bãi bỏ các quy định tại Nghị định 136/2013/NĐ-CP. Theo đó, Nghị định 20/2021/NĐ-CP cũng bổ sung thêm một số đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, cụ thể:
- Người thuộc diện hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2 Điều này (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a khoản này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 Điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.
- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
- Chính sách BHYT với thân nhân của thương binh, bệnh binh
Ngày 01/7/2021 cũng là ngày Pháp lệnh 02/2020/UBTVQH14 quy định về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng có hiệu lực, theo đó các quy định cũ tại Pháp lệnh cũ năm 2012 cũng hết hiệu lực.
Theo Pháp lệnh mới thì chính sách BHYT đối với người có công với cách mạng và thân nhân đã có sự thay đổi.
Theo đó, không chỉ thương binh, bệnh binh cũng được hưởng chính sách ưu đãi về BHYT, mà thân nhân của họ cũng được hưởng chính sách này.
Cụ thể:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 06 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên;
- Người phục vụ thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, người phục vụ bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên sống ở gia đình.
- Thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT theo định suất
Thông tư 04/2021/TT-BYT hướng dẫn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo định suất cũng bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/7/2021
Thông tư 04 quy định về xác định quỹ định suất, giao, tạm ứng, quyết toán quỹ định suất, chỉ số giám sát thực hiện định suất. Thông tư này không áp dụng đối với cơ sở khám chữa bệnh mới ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong năm trước liền kề.
Theo đó:
- Quỹ định suất là số tiền được xác định trước, giao cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế trong phạm vi định suất, trong khoảng thời gian nhất định.
Về phạm vi định suất:
- Phạm vi định suất đối với cơ sở từ tuyến huyện trở xuống là toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú trong phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
- Phạm vi định suất đối với cơ sở tuyến tỉnh, tuyến trung ương: áp dụng đối với tất cả cơ sở có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú trong phạm vi định suất của người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phát sinh tại cơ sở, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
- Phạm vi định suất không bao gồm các chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng, bệnh, nhóm bệnh sau đây:
- Chi phí của các đối tượng có mã thẻ quân nhân (QN), cơ yếu (CY), công an (CA);
- Chi phí vận chuyển người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế;
- Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng dịch vụ kỹ thuật thận nhân tạo chu kỳ hoặc dịch vụ kỹ thuật lọc màng bụng hoặc dịch lọc màng bụng;
- Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc chống ung thư hoặc dịch vụ can thiệp điều trị bệnh ung thư đối với người bệnh được chẩn đoán bệnh ung thư gồm các mã từ C00 đến C97 và các mã từ D00 đến D09 thuộc bộ mã Phân loại bệnh quốc tế lần thứ X (sau đây viết tắt là ICD-10);
- đ) Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc điều trị Hemophilia hoặc máu hoặc chế phẩm của máu đối với người bệnh được chẩn đoán bệnh Hemophilia gồm các mã D66, D67, D68 thuộc bộ mã ICD-10;
- Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc chống thải ghép đối với người bệnh ghép tạng;
- Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc điều trị viêm gan C của người bệnh bị bệnh viêm gan C;
- Toàn bộ chi phí của lần khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có sử dụng thuốc kháng HIV hoặc dịch vụ xét nghiệm tải lượng HIV của người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế được chẩn đoán bệnh HIV.
- Phải công khai giá dịch vụ khám chữa bệnh đối với người có thẻ BHYT
Có hiệu lực từ ngày, 01/7/2021 Thông tư 05/2021/TT-BYT quy định về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.
Theo đó, các bệnh viện công lập cần phải công khai giá thu dịch vụ khám, chữa bệnh đối với người bệnh có thẻ BHYT, giá thu dịch vụ khám, chữa bệnh không theo yêu cầu đối với người bệnh không có thẻ BHYT; chế độ miễn, giảm giá dịch vụ khám, chữa bệnh; thực hiện chính sách BHYT; thanh toán giá và chi phí khám, chữa bệnh.
Có 3 hình thức công khai như sau:
- Niêm yết công khai, chạy thông tin trên băng thông tin điện tử
- Thông tin, truyền thông, tư vấn
- Thông báo trực tiếp với người bệnh, người đại diện hợp pháp của người bệnh; tổ chức sinh hoạt hội đồng người bệnh của khoa, phòng và đơn vị.
- Chính sách BHYT với phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV
Được quy định tại tại Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020
Cụ thể, tại khoản 11 Điều 1 Luật này có quy định như sau:
Phụ nữ mang thai xét nghiệm HIV theo chỉ định chuyên môn được Quỹ bảo hiểm y tế, ngân sách nhà nước chi trả chi phí xét nghiệm như sau:
a) Quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho người có thẻ bảo hiểm y tế theo mức hưởng quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
b) Ngân sách nhà nước chi trả phần chi phí Quỹ bảo hiểm y tế không chi trả cho đối tượng quy định tại điểm a khoản này và chi trả cho người không có thẻ bảo hiểm y tế theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Căn cứ pháp lý:
Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) sửa đổi 2020
Thông tư 05/2021/TT-BYT
Thông tư 04/2021/TT-BYT
Nghị định 20/2021/NĐ-CP
Nghị định 146/2018/NĐ-CP
Luật cư trú 2020
Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014