Từ năm 2021, Bộ Luật lao động 2019 có hiệu lực đã sửa đổi một số điều của Luật BHXH 2014. Theo đó, quy định trường hợp người lao động được về hưu trước tuổi tối đa 10 năm so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường.
>> Bảng tra cứu tuổi nghỉ hưu của NLĐ từ 2021 mới nhất
>> 04 trường hợp NLĐ phải bồi thường thiệt hại cho doanh nghiệp
Ảnh minh họa
Căn cứ Điều 219 Bộ Luật lao động 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được về hưu trước tuổi tối đa 10 năm so với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường trong một số trường hợp sau:
Trường hợp 1:
- Là người lao động thuộc một trong các đối tượng sau:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 3 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH.
- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
Trường hợp 2:
- Là người lao động thuộc một trong các đối tượng sau:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 3 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Trường hợp 3:
- Là người lao động thuộc một trong các đối tượng sau:
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH.
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Căn cứ pháp lý: