Dưới đây là 07 nhu cầu vốn không được cho vay hiện nay, điều kiện vay vốn ngân hàng và quy định trả nợ gốc và lãi tiền vay.
>> 07 trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh từ ngày 01/04/2025
>> Mẫu hợp đồng mua bán xe ô tô 2025
Căn cứ Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 10/2023/TT-NHNN), tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn:
(i) Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định Luật Đầu tư 2020.
(ii) Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định Luật Đầu tư 2020 và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.
(iii) Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định Luật Đầu tư 2020.
(iv) Để mua vàng miếng.
(v) Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
(vi) Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ.
- Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
(vii) Để gửi tiền.
Trên đây là 07 nhu cầu vốn không được cho vay hiện nay.
File Word Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
07 nhu cầu vốn không được cho vay hiện nay (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN, Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN), quy định điều kiện vay vốn ngân hàng như sau:
(i) Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật.
Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
(ii) Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
(iii) Có phương án sử dụng vốn khả thi.
Lưu ý: Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ
(iv) Có khả năng tài chính để trả nợ.
Căn cứ Điều 18 Thông tư 39/2016/TT-NHNN (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 06/2023/TT-NHNN), quy định trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về kỳ hạn trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau:
a) Trả nợ gốc, lãi tiền vay theo kỳ hạn riêng;
b) Trả nợ gốc và lãi tiền vay trong cùng một kỳ hạn.
2. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ trước hạn.
3. Trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay, tổ chức tín dụng xem xét chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo quy định tại Điều 19 hoặc chuyển nợ quá hạn theo quy định tại Điều 20 Thông tư này. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận việc tính tiền lãi phải trả phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều 13 Thông tư này.
4. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về thứ tự thu nợ gốc, lãi tiền vay. Đối với khoản nợ vay bị quá hạn trả nợ, tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự nợ gốc thu trước, nợ lãi tiền vay thu sau. Đối với khoản nợ vay có một hoặc một số kỳ hạn trả nợ bị quá hạn, tổ chức tín dụng thực hiện thu nợ theo thứ tự thu nợ gốc đã quá hạn, thu nợ lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả, thu nợ gốc đến hạn, thu nợ lãi trên nợ gốc mà đến hạn chưa trả.