Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP từ ngày 01/7/2024 mức lương tối thiểu vùng tăng so với trước đây, kéo theo 05 khoản tiền lương, trợ cấp dành cho người lao động cũng sẽ có sự thay đổi.
>> Bảng lãi suất gửi tiết kiệm và vay vốn tại ngân hàng tháng 07/2024
>> Các trường hợp người lao động sẽ bị thu hồi thẻ ngân hàng từ 01/7/2024
- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
(Khoản 1, khoản 2 Điều 99 Bộ luật Lao động 2019)
- Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều 19 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao động.
- Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật Lao động 2019.
(Khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019)
Mẫu bảng tính lương theo giờ 2024 và hướng dẫn sử dụng |
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
05 khoản tiền lương, trợ cấp dành cho người lao động sẽ tăng từ ngày 01/7/2024
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Lưu ý: Việc tăng mức đóng BHXH chỉ áp dụng với những trường hợp đang có mức tiền lương đóng BHXH thấp hơn lương tối thiểu vùng tại thời điểm điều chỉnh.
(khoản 2.6 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)
(i) Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương của người lao động.
(khoản 2 Điều 41 Luật Việc làm 2013)
(ii) Mức đóng và trách nhiệm đóng theo quy định tại Điều 57 Luật Việc làm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng.
- Đơn vị đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN.
(Điều 14 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)
(iii) Người lao động đóng BHTN theo chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì tiền lương tháng đóng BHTN là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH. Trường hợp mức tiền lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
(khoản 2 Điều 15 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017)
(iv) Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động 2019 tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.
(khoản 2 Điều 58 Luật Việc làm 2013)
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động 2019 đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
(khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013)
- Mức lương tối thiểu tháng đối với từng Vùng I, Vùng II, Vùng III, Vùng IV lần lượt là: 4.960.000; 4.410.000; 3.860.000; 3.450.000.
- Mức lương tối thiểu giờ đối với từng Vùng I, Vùng II, Vùng III, Vùng IV lần lượt là: 23.800; 21.200; 18.600; 16.600.
(Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP)
>> Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại bài viết:
- Điểm mới về lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024 theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP
- Khi tăng lương tối thiểu vùng những trợ cấp, chế độ nào của người lao động sẽ thay đổi?