Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, NSDLĐ và NLĐ không phải đóng loại bảo hiểm này.
>> DN bị ảnh hưởng bởi Covid-19 được tạm dừng đóng quỹ hưu trí, tử tuất
>> Những điều cần biết về thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội
STT |
Trường hợp |
Nội dung |
Căn cứ pháp lý |
1 |
Người lao động không thuộc các trường hợp sau: |
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; - Cán bộ, công chức, viên chức; - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí; - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. |
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
2 |
Người lao động nghỉ từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng |
- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng; - Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. |
Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 |
3 |
Người đang trong thời gian thử việc |
Người đang trong thời hạn thử việc không thực hiện ký kết hợp đồng lao động thì không phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. |
Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 |
4 |
Người cao tuổi đang hưởng chế độ hưu trí |
Khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi vẫn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, người hưởng lương hưu không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. |
Khoản 2 Điều 149 Bộ luật Lao động 2019 Khoản 4 Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 |
Lưu ý: Trừ trường hợp người lao động nghỉ không lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những trường hợp còn lại thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.
Quý thành viên có thể tham khảo thêm thông tin tại bài viết sau:
- Phân biệt bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện;
- 34 bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội;
- Một số Lưu ý khi người lao động nghỉ từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
Quý thành viên hãy theo dõi chúng tôi để nhận thêm nhiều tin tức: