Việt Nam có bao nhiêu ngày đại lễ trong năm? Trong những đại lễ nào thì người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương?
Việt Nam có bao nhiêu ngày đại lễ trong năm?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Các ngày lễ lớn
Các ngày lễ lớn trong nước bao gồm:
1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).
2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).
3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).
4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).
5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).
6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).
7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).
Theo đó, Việt Nam có 08 ngày đại lễ trong năm, cụ thể gồm:
- Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch);
- Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch);
- Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4);
- Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5);
- Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5);
- Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8);
- Ngày Quốc khánh (02-9).

Việt Nam có bao nhiêu ngày đại lễ trong năm? Trong những đại lễ nào thì người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương? (Hình từ Internet)
Trong những đại lễ nào thì người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
- Tết Dương lịch (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
- Tết Âm lịch;
- Ngày Chiến thắng (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
- Ngày Quốc tế lao động (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
- Quốc khánh (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Theo đó, trong các ngày đại lễ thì người lao động được nghỉ làm, hưởng nguyên lương vào 04 dịp gồm:
- Ngày Tết Nguyên đán;
- Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4);
- Ngày Quốc khánh (02-9);
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).
Mức lương khi đi làm vào ngày đại lễ được nghỉ làm hưởng nguyên lương là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo đó, khi làm việc vào ngày đại lễ được nghỉ làm hưởng nguyên lương, thì người lao động sẽ được trả tiền lương làm thêm giờ với mức lương ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày đại lễ được hưởng.
Ngoài ra, nếu người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. Đồng thời, nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ngày nghỉ lễ.
Như vậy, nếu đi làm vào ngày đại lễ được nghỉ làm hưởng nguyên lương, người lao động sẽ nhận được mức lương như sau:
- Nếu làm việc vào ban ngày:
Người lao động sẽ nhận được ít nhất 400% lương, trong đó: 100% lương của ngày làm việc bình thường + 300% tiền lương ngày lễ.
- Nếu làm việc thêm giờ vào ban đêm:
Người lao động sẽ nhận được ít nhất 490% lương, trong đó: 100% lương của ngày làm việc bình thường + 300% tiền lương ngày lễ + 30% lương làm việc vào ban đêm + 60% lương làm thêm giờ vào ban đêm.
- Thưởng đột xuất tối thiểu 37,440,000 đồng (theo mức lương cơ sở) cho toàn thể sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng khi có thành tích công tác đột xuất thế nào tại Quyết định 1285?
- Toàn bộ CBCCVC được nhận đến 54 tháng tiền lương hiện hưởng theo quy định tại Nghị định Chính phủ tiền trợ cấp hưu trí 1 lần khi nghỉ hưu trước tuổi với trường hợp nào tại NĐ178, NĐ67?
- Thời điểm tăng lương hưu cho toàn bộ CBCCVC và người lao động có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 do cơ quan nào quyết định?
- Quốc hội quyết định 01/01/2026 chốt tăng từ 11.700.000 đồng/tháng lên ít nhất 18.500.000 đồng/tháng tiền trợ cấp thất nghiệp tối đa dựa trên cơ sở nào của NLĐ thực hiện tiền lương theo nhà nước?
- Từ 01/2026 giảm 02 bậc lương đồng thời tăng 30,68% hệ số lương sàn thấp nhất ở bậc 1 cho đội ngũ giáo viên THPT, THCS, Tiểu học hạng I cũ theo Dự thảo Thông tư BGD ra sao?

