Việc sử dụng và quản lý tiền ký quỹ trong thực hiện hợp đồng lao động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi việc sử dụng và quản lý tiền ký quỹ trong thực hiện hợp đồng lao động của doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động được quy định như thế nào? Mức ký quỹ trong thực hiện hợp đồng lao động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Giang (Đồng Tháp)

Việc sử dụng và quản lý tiền ký quỹ trong thực hiện hợp đồng lao động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định như thế nào?

(1) Sử dụng tiền ký quỹ

Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền ký quỹ được sử dụng vào mục đích:

- Thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại

- Bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại.

(2) Quản lý tiền ký quỹ

Theo quy định Điều 17 Nghị định 145/2020/NĐ-CP về việc quản lý tiền ký quỹ như sau:

- Ngân hàng nhận ký quỹ có trách nhiệm phong tỏa toàn bộ số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, quản lý tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật về ký quỹ.

- Ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện cho doanh nghiệp cho thuê lại:

+ Rút tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

+ Trích tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

+ Yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại nộp bổ sung tiền ký quỹ theo đúng quy định Điều 20 Nghị định 145/2020/NĐ-CP

- Ngân hàng nhận ký quỹ không được cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

Việc sử dụng và quản lý tiền ký quỹ trong thực hiện hợp đồng lao động của doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động được quy định như thế nào?

Việc sử dụng và quản lý tiền ký quỹ trong thực hiện hợp đồng lao động của doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Mức ký quỹ trong thực hiện hợp đồng lao động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Ký quỹ và sử dụng tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ theo mức quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này tại ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi là ngân hàng nhận ký quỹ).
2. Tiền ký quỹ được sử dụng vào mục đích thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại.

Và căn cứ theo Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều kiện cấp giấy phép
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Không có án tích;
c) Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).

Như vậy, mức ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động theo khoản 2 Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP là 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).

Doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động thực hiện ký quỹ tại ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Khi nào doanh nghiệp cho thuê lại lao động được rút tiền ký quỹ?

Theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Rút tiền ký quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ nguồn tài chính để thanh toán đủ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại sau thời hạn từ 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn thanh toán theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp cho thuê lại gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại do vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho người lao động thuê lại vì không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp không được cấp giấy phép;
d) Doanh nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
đ) Doanh nghiệp cho thuê lại đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam khác.
...

Như vậy, doanh nghiệp cho thuê lại được rút tiền ký quỹ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính đồng ý trong các trường hợp theo quy định trên.

Tiền ký quỹ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Những trường hợp người lao động Việt Nam không cần ký quỹ khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng?
Lao động tiền lương
Mức trần tiền ký quỹ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hiện nay là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Tổ chức nào có trách nhiệm quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động?
Lao động tiền lương
Tiền ký quỹ của người lao động được sử dụng để làm gì?
Lao động tiền lương
Mẫu giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Trường hợp bị thu hồi Giấy phép thì doanh nghiệp dịch vụ phải có trách nhiệm gì đối với tiền ký quỹ của người lao động?
Lao động tiền lương
Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động có được thay đổi thông tin không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có phải nộp tiền ký quỹ hay không?
Lao động tiền lương
Quá thời hạn nộp bổ sung tiền ký quỹ thì doanh nghiệp cho thuê lại lao động bị xử lý như thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động gồm những nội dung gì?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tiền ký quỹ
604 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tiền ký quỹ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tiền ký quỹ

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào