Từ năm 2025 bổ sung tiền lương đóng BHXH bắt buộc cao nhất, thấp nhất là bao nhiêu (đề xuất)?

Cho tôi hỏi sắp tới sẽ bổ sung tiền lương đóng BHXH bắt buộc cao nhất, thấp nhất có đúng không? Cụ thể là bao nhiêu? Câu hỏi từ chị T.L.A (Nghệ An).

Từ năm 2025 bổ sung tiền lương đóng BHXH bắt buộc cao nhất, thấp nhất là bao nhiêu (đề xuất)?

Đề xuất từ năm 2025 bổ sung tiền lương đóng BHXH bắt buộc cao nhất, thấp nhất được nêu tại Tờ trình 527/TTr-CP Tờ trình Dự án Luật bảo hiểm xã hội (sửa đổi). Đây là nội dung sửa đổi lớn của dự thảo là căn cứ đóng BHXH bắt buộc.

Theo đó, chỉ ra Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mới chỉ quy định về tiền lương/thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cao nhất nhưng chưa có quy định về tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất.

Mặc dù hiện nay quy định về căn cứ đóng BHXH bắt buộc tương đối đầy đủ tại các văn bản quy định chi tiết Luật, tuy nhiên, do Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định chung, chưa đủ rõ nên còn gặp khó khăn trong quá trình xây dựng các văn bản quy định chi tiết và quá trình triển khai trong thực tiễn.

Đề xuất sửa đổi như sau:

- Dự thảo Luật Bảo hiểm xã hội bổ sung tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc thấp nhất bằng một nửa mức lương tối thiểu tháng vùng cao nhất do Chính phủ công bố, cao nhất bằng 8 lần mức lương tối thiểu tháng vùng cao nhất do Chính phủ công bố.

Đây là cơ sở quy định căn cứ đóng BHXH đối với những đối tượng không hưởng tiền lương (chủ hộ kinh doanh; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương...); và cũng là căn cứ để xác định trách nhiệm tham gia đối với đối tượng người lao động làm việc không trọn thời gian.

- Về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc đối với khu vực ngoài nhà nước: cơ bản kế thừa quy định hiện hành, song quy định cụ thể hơn theo hướng tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương tháng, bao gồm mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác, được trả thường xuyên và ổn định trong mỗi kỳ trả lương. Trên cơ sở đó, Chính phủ quy định chi tiết nhằm xác định cụ thể các khoản phải đóng, không phải đóng BHXH bắt buộc; việc xác định tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH đối với trường hợp thỏa thuận trả lương theo giờ, ngày, tuần và theo sản phẩm, khoán.

Dự án Luật Bảo hiểm xã hội (sửa đổi) dự kiến được Quốc hội thảo luận cho ý kiến lần đầu tại kỳ họp tháng 10/2023, thông qua tại kỳ họp tháng 5/2024 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

Từ năm 2025 bổ sung tiền lương đóng BHXH bắt buộc cao nhất, thấp nhất là bao nhiêu (đề xuất)?

Từ năm 2025 bổ sung tiền lương đóng BHXH bắt buộc cao nhất, thấp nhất là bao nhiêu (đề xuất)? (Hình từ Internet)

Mức lương tối thiểu tháng hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương tối thiểu, cụ thể như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
...

Theo đó, mức lương tối thiểu có thể hiểu là mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được khi làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.680.000

22.500

Vùng 2

4.160.000

20.000

Vùng 3

3.640.000

17.500

Vùng 4

3.250.000

15.600

Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

Theo đó, mức lương tối thiểu tháng hiện nay như sau: vùng 1 là 4,68 triệu đồng; vùng 2 là 4,16 triệu, vùng 3 là 3,64 triệu và vùng 4 là 3,25 triệu. Mức này đã tăng khoảng 6% so với trước ngày 1/7/2022 và áp dụng đến nay.

Mức lương tối thiểu vùng đóng BHXH năm 2023 là bao nhiêu?

Căn cứ mục 3 Công văn 1952/BHXH-TST năm 2023 quy định về tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH như sau:

3. Tiền lương tháng làm căn cứ đóng:
...
3.2. Tiền lương do đơn vị quyết định:
...
d) Mức tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
- Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó; Đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó; Đơn vị hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
- Đối với người lao động đang hưởng lương theo hình thức trả lương khác (theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm, lương khoán) thì mức lương đang trả theo các hình thức trả lương này quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định.
- Rà soát lại các thỏa thuận trong HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm thêm vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
- Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong HĐLĐ, thỏa ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì tiếp tục được thực hiện, trong đó có chế độ tiền lương trả cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đã qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu thì tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
...

Theo đó, mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

Mức lương tối thiểu vùng đóng BHXH năm 2023 cụ thể như sau:

Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 cán bộ, công chức, viên chức không phải đóng BHXH bắt buộc khi không hưởng tiền lương bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Cơ sở tính mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện khác nhau thế nào?
Lao động tiền lương
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu để xác định điều kiện hưởng trợ cấp tuất được tính thế nào?
Lao động tiền lương
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay được xác định như thế nào?
Lao động tiền lương
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động theo Luật BHXH 2024 mới nhất?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 nghỉ việc dưỡng thai phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao lâu?
Lao động tiền lương
Mức đóng bảo hiểm xã hội quân đội trong năm nay là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Tiền thưởng có được tính vào tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không?
Lao động tiền lương
CBCCVC đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo phương thức nào?
Lao động tiền lương
Hiện nay, người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc trong những trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1,409 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào