Kính
gửi: Các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn Thành phố
Thực hiện Quyết định số
490/QĐ-BHXH ngày 28/3/2023 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm
xã hội, thẻ bảo hiểm y tế ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày
14/4/2017 và sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Quyết định số 505/QĐ-BHXH ngày
27/3/2020. Quyết định số 490/QĐ-BHXH được đăng tải tại Cổng thông tin điện tử Bảo
hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh (https://tphcm.baohiemxahoi.gov.vn/), đề nghị
các đơn vị sử dụng lao động tải toàn văn nội dung quy trình và mẫu biểu để tham
khảo và thực hiện.
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ
Chí Minh hướng dẫn một số nghiệp vụ thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
(BH TNLĐ-BNN); cấp sổ BHXH, cấp thẻ BHYT và một số lưu ý khi thực hiện Quyết định
số 490/QĐ-BHXH như sau:
1. Phân cấp
quản lý thu:
- Đơn vị mới thành lập đăng ký
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ- BNN lần đầu tại BHXH quận, huyện (gọi chung
là BHXH quận) nơi đơn vị đăng ký kinh doanh.
- Chi nhánh của doanh nghiệp hoạt
động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó hoặc đóng tại Công ty mẹ.
- Khi đơn vị thay đổi địa chỉ
đăng ký kinh doanh sang địa bàn khác (quận/huyện/tỉnh/thành phố): chậm nhất 3
tháng kể từ ngày đăng ký thay đổi trụ sở kinh doanh phải thông báo với BHXH quận
nơi đang tham gia để chuyển địa bàn theo quy định, trường hợp đơn vị không
thông báo chuyển địa bàn thì BHXH quận nơi đơn vị đang tham gia sẽ tạm dừng thu
BHXH và phối hợp với BHXH quận nơi đơn vị có địa chỉ trú đóng theo Giấy phép
đăng ký kinh doanh mới để lập thủ tục chuyển nơi tham gia.
2. Đối tượng,
mức đóng:
Theo phụ lục đính kèm văn bản
này, trong đó lưu ý một số nội dung:
2.1. Người lao động
không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thực hiện theo đúng quy định tại Khoản
4 Điều 4 Văn bản hợp nhất số 922/VBHN-BHXH Quyết định Quy trình thu bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; quản lý sổ BHXH, BHYT.
2.2. Người lao động đồng
thời có từ 02 hợp đồng lao động (HĐLĐ) trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì
đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền
lương cao nhất, đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ.
2.3. Trường hợp người
lao động giao kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động
phải đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ đã giao kết nếu người lao động thuộc đối
tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.
2.4. Người lao động ngừng
việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì
người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức
tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.
3. Tiền
lương tháng làm căn cứ đóng:
3.1. Tiền lương do Nhà nước
quy định:
a) Người lao động thuộc đối tượng
thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH
bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp
chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền
lương này tính trên mức lương cơ sở.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt
buộc quy định tại Điểm này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo lưu theo quy định của
pháp luật về tiền lương.
b) Người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn thì tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương cơ sở.
3.2. Tiền lương do đơn vị
quyết định:
a) Tiền lương làm căn cứ đóng của
người lao động, bao gồm:
- Mức lương ghi trong HĐLĐ.
- Phụ cấp lương: phụ cấp chức vụ,
chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp
thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có
tính chất tương tự.
- Các khoản bổ sung xác định được
mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ và trả thường xuyên
trong mỗi kỳ trả lương thực hiện từ 01/01/2018.
b) Tiền lương tháng đóng BHXH bắt
buộc không bao gồm: Tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ
xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi
người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh
nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi
thành mục riêng trong HĐLĐ.
c) Tiền lương tháng làm căn cứ
đóng đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương là tiền lương do
doanh nghiệp quyết định; đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền
lương là tiền lương do đại hội thành viên quyết định, trừ viên chức quản lý
chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ
sở hữu.
d) Mức tiền lương tháng đóng
BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm
đóng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều
kiện lao động bình thường.
- Mức lương tối thiểu là mức
lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong
điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người
lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Người sử dụng lao động hoạt động
trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa
bàn đó; Đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối
thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức
lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó; Đơn vị hoạt động
trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu
khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
- Đối với người lao động đang
hưởng lương theo hình thức trả lương khác (theo tuần, theo ngày, theo sản phẩm,
lương khoán) thì mức lương đang trả theo các hình thức trả lương này quy đổi
theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức
lương tối thiểu giờ do Chính phủ quy định.
- Rà soát lại các thỏa thuận
trong HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng
lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xóa bỏ hoặc cắt giảm
các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm thêm vào ban đêm, chế
độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
- Đối với các nội dung đã thỏa
thuận, cam kết trong HĐLĐ, thỏa ước lao động hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác
có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP thì
tiếp tục được thực hiện, trong đó có chế độ tiền lương trả cho người lao động
làm công việc hoặc chức danh đã qua học nghề, đào tạo nghề cao hơn ít nhất
7% so với mức lương tối thiểu thì tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp hai
bên có thỏa thuận khác theo quy định của pháp luật.
e) Mức tiền lương tháng đóng
BHXH, BHYT, BH TNLĐ-BNN cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng
đóng BHXH, BHYT, BH TNLĐ- BNN bằng 20 tháng lương cơ sở. Trường hợp mức tiền
lương tháng của người lao động cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền
lương tháng đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.
4. Phương
thức đóng:
Hằng tháng, chậm nhất đến ngày
cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng BHXH, BH TNLĐ-BNN, BHYT, BHTN trên
quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia đồng thời trích từ tiền
lương tháng đóng BHXH, BH TNLĐ-BNN, BHYT, BHTN của từng người lao động theo mức
quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại
ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán đăng ký
phương thức đóng hàng tháng, 03 tháng hoặc 6 tháng một lần: chậm nhất đến ngày
cuối cùng của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
Lưu ý: Khi lập ủy nhiệm
chi, giấy nộp tiền đơn vị phải ghi đầy đủ 3 tiêu chí gồm tên đơn vị, mã đơn vị
tham gia BHXH và nội dung nộp tiền.
5. Tính lãi
chậm đóng, truy thu:
5.1. Lãi chậm đóng:
Đơn vị chậm đóng BHXH bắt buộc,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN từ 30 ngày trở lên thì phải đóng số tiền lãi tính trên
số tiền BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN chưa đóng. Tiền lãi chậm đóng được
tính vào ngày đầu hằng tháng.
5.2. Truy thu:
a) Truy thu do trốn đóng: Trường
hợp đơn vị trốn đóng, đóng không đủ số người thuộc diện bắt buộc tham gia, đóng
không đủ số tiền phải đóng theo quy định, chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN (sau đây gọi là trốn đóng) do cơ quan BHXH kết luận thanh tra
chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN, cơ quan thanh tra nhà nước có thẩm quyền kết
luận từ ngày 01/01/2016 thì ngoài việc truy thu số tiền phải đóng theo quy định,
còn phải truy thu số tiền lãi tính trên số tiền, thời gian trốn đóng và mức lãi
suất chậm đóng như sau:
- Toàn bộ thời gian trốn đóng
trước ngày 01/01/2016, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với
năm 2016;
- Đối với thời gian trốn đóng từ
ngày 01/01/2016 trở đi, được tính theo mức lãi suất chậm đóng áp dụng đối với từng
năm áp dụng tại thời điểm phát hiện trốn đóng.
b) Truy thu đối với người lao động
sau khi chấm dứt HĐLĐ về nước truy đóng BHXH cho thời gian đi làm việc ở nước
ngoài theo HĐLĐ chưa đóng: trường hợp sau 06 tháng kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ về
nước mới thực hiện truy đóng BHXH thì số tiền truy thu BHXH được tính bao gồm:
số tiền phải đóng BHXH theo quy định và tiền lãi truy thu tính trên số tiền phải
đóng.
c) Truy thu do điều chỉnh tăng
tiền lương đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động: trường hợp sau
06 tháng kể từ ngày người có thẩm quyền ký quyết định hoặc HĐLĐ (phụ lục HĐLĐ)
nâng bậc lương, nâng ngạch lương, điều chỉnh tăng tiền lương, phụ cấp tháng
đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động mới thực hiện truy đóng BHXH,
BHTN, BHTNLĐ, BNN thì số tiền truy thu BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN được tính bao gồm:
số tiền phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo quy định và tiền lãi truy thu
tính trên số tiền phải đóng.
5.3. Lãi suất tính lãi chậm
đóng tại thời điểm tính lãi (%):
- Đối với BHXH bắt buộc, BHTN,
BHTNLĐ, BNN, tính bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân năm trước
liền kề theo tháng do BHXH Việt Nam công bố.
- Đối với BHYT, tính bằng 02 lần
mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng tính theo tháng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng nhà nước
Việt Nam của năm trước liền kề. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền
kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước
kỳ hạn 9 tháng.
5.4. Phương pháp xác định
tiền lãi chậm đóng, truy thu được quy định tại Điều 37 và Điều 38 của Quyết định
số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam.
6. Quy định
quản lý thu:
6.1. Người lao động làm
việc theo chế độ 26 ngày công hoặc 24 ngày công hoặc 22 ngày công mà có thời
gian không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không
thuộc đối tượng tham gia BHXH. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH,
BHTN, BHTNLĐ, BNN.
6.2. Người lao động nghỉ
việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định
của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn
được hưởng quyền lợi BHYT.
6.3. Người lao động nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị
và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được
tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN, BHTN,
BHTNLĐ, BNN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động;
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản được ghi trên sổ BHXH theo mức tiền lương đóng BHXH của tháng trước
khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp trong thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương
mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
- Người lao động đang làm nghề
hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban
hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời
gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở
lên.
6.4. Trường hợp HĐLĐ hết
thời hạn trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì thời
gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi HĐLĐ
hết thời hạn được tính là thời gian đóng BHXH; thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản sau khi HĐLĐ hết thời hạn không được tính là thời gian đóng BHXH.
6.5. Thời gian hưởng chế
độ thai sản của người lao động chấm dứt HĐLĐ, HĐLV hoặc thôi việc trước thời điểm
sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi không được tính là thời gian
đóng BHXH.
6.6. Trường hợp lao động
nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng
chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ
sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời
hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN.
6.7. Trường hợp người
cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng, người mẹ nhờ mang thai hộ, người cha nhờ
mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản mà không nghỉ
việc thì người lao động và đơn vị vẫn phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
6.8. Đơn vị được tạm dừng
đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng
đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã
đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền
đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.
Trong thời gian được tạm dừng
đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH
thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu
có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.
7. Quy định
về cấp và quản lý sổ BHXH:
7.1. Mỗi người lao động
chỉ được cấp một sổ BHXH với mã số BHXH duy nhất trong toàn bộ quá trình tham
gia để theo dõi việc đóng và giải quyết chế độ BHXH, BHTN theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp một người có từ 02 sổ
BHXH trở lên thì phải chuyển toàn bộ sổ cho cơ quan BHXH nơi người lao động
đang làm việc (nộp hồ sơ thông qua đơn vị) hoặc cơ quan BHXH nơi đang sinh sống
nếu tất cả các sổ đã được bảo lưu quá trình (cá nhân tự nộp hồ sơ).
Trường hợp các sổ BHXH có quá
trình trùng nhau thì cơ quan BHXH thực hiện hoàn trả cho người lao động số tiền
đơn vị và người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng
vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử
dụng lao động), không bao gồm tiền lãi.
7.2. Người lao động có
trách nhiệm bảo quản sổ BHXH, thẻ BHYT, tờ rời sổ BHXH theo quy định của Luật
BHXH năm 2014.
Khi người lao động nghỉ việc, dừng
đóng, đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ - BNN và lập hồ sơ báo giảm
theo hồ sơ điện tử 600.
- Trường hợp sổ BHXH đã rà soát
và trả sổ cho người lao động, cơ quan BHXH căn cứ hồ sơ báo giảm thực hiện xác
nhận và in tờ rời sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ - BNN chuyển
về đơn vị để trả cho người lao động.
- Trường hợp sổ BHXH chưa được
cơ quan BHXH rà soát và trả sổ thì cơ quan BHXH không xác nhận quá trình BHXH,
BHTN theo hồ sơ điện tử 600 đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ giấy theo phiếu
giao nhận hồ sơ (PGNHS) 626 kèm sổ BHXH nộp cho cơ quan BHXH qua bưu điện để được
rà soát, cập nhật dữ liệu, xác nhận và in tờ rời sổ BHXH đến thời điểm đã đóng
BHXH, BHTN, BHTNLĐ - BNN, chuyển về đơn vị để trả cho người lao động.
- Trường hợp đơn vị nợ tại thời
điểm nộp hồ sơ báo giảm, sau khi được cơ quan BHXH xác nhận, in tờ rời sổ BHXH
đến thời điểm đã đóng đủ tiền BHXH, BHTN, BHTNLĐ - BNN, đơn vị có trách nhiệm nộp
đủ số tiền nợ và lập Danh sách xác nhận bổ sung quá trình đóng BHXH, BHTN,
BHTNLĐ - BNN cho người lao động (không cần nộp sổ BHXH) gửi theo PGNHS 620 cho
cơ quan BHXH để in tờ rời sổ BHXH xác nhận bổ sung.
Đối với hồ sơ điều chỉnh quá
trình đóng BHXH, BHTN: đơn vị chỉ nộp hồ sơ 600 điện tử với các trường hợp đang
tham gia tại đơn vị và cơ quan BHXH chỉ điều chỉnh dữ liệu không thực hiện in tờ
rời xác nhận quá trình điều chỉnh, các trường hợp nghỉ việc đã chốt sổ và in tờ
rời phải nộp theo hồ sơ 609 giấy kèm sổ BHXH để thực hiện in tờ rời xác nhận lại
quá trình đóng theo đúng dữ liệu đã điều chỉnh.
7.3. Trường hợp đơn vị
di chuyển trong địa bàn Thành phố, đơn vị thay đổi tên không thực hiện xác nhận
sổ BHXH.
8. Quy định
về cấp và quản lý thẻ BHYT:
8.1. Thẻ BHYT có giá trị
sử dụng tương ứng số tiền đóng BHYT, thời điểm thẻ BHYT có giá trị sử dụng kể từ
ngày đóng BHYT. Các cơ sở KCB khi tiếp nhận thẻ BHYT của người tham gia đến
khám bệnh thực hiện tra cứu thông tin về dữ liệu thẻ BHYT trên cổng tiếp nhận dữ
liệu hệ thống thông tin giám định BHYT để xác định giá trị sử dụng của thẻ
BHYT.
8.2. Đơn vị chậm đóng
BHYT từ 30 ngày trở lên thì đơn vị phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều
49 Luật BHYT sửa đổi, bổ sung.
8.3. Người tham gia BHYT
được đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu theo danh sách cơ sở khám chữa bệnh nhận
đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu được cơ quan BHXH thông báo hằng quý tại
trang thông tin điện tử https://tphcm.baohiemxahoi.gov.vn/. Người tham gia BHYT
được thay đổi cơ sở đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu vào tháng đầu quý.
Lưu ý: từ ngày 01/01/2016
người tham gia BHYT đăng ký KCB ban đầu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh tại
các cơ sở khám chữa bệnh tuyến quận, huyện, phòng khám đa khoa tư nhân được quyền
khám, chữa bệnh BHYT tại các Bệnh viện quận, huyện, phòng khám đa khoa tư nhân
trong cùng địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh mà không cần giấy chuyển tuyến KCB, được
đảm bảo quyền lợi BHYT như đối với các trường hợp KCB đúng tuyến và không cần
phải đổi nơi đăng ký KCB ban đầu.
8.4. Người lao động hưởng
chế độ ốm đau, thai sản tiếp tục sử dụng thẻ BHYT đã cấp, không thực hiện đổi
thẻ BHYT. Đối với người lao động nghỉ không lương mà trong thời gian đó đơn vị
lập hồ sơ nghỉ hưởng chế độ thai sản thì ghi giá trị sử dụng từ tháng nghỉ thai
sản đến hết giá trị sử dụng của thẻ BHYT đã cấp.
8.5. Người lao động nghỉ
ốm đau dài ngày hoặc nghỉ hưởng chế độ hưu trí, thẻ BHYT đã cấp tiếp tục được sử
dụng đến hết tháng đơn vị có báo giảm. Cơ quan BHXH căn cứ danh sách báo giảm để
lập Danh sách người chỉ tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) theo đối tượng ốm đau dài
ngày hoặc đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng. Thẻ BHYT mới có
giá trị sử dụng từ ngày đầu của tháng kế tiếp của tháng báo giảm.
8.6. Người lao động mà bị
tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra, xem xét kết luận có
vi phạm hay không vi phạm pháp luật thì người lao động và đơn vị được tạm dừng
đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn phải đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% của
50% mức tiền lương tháng mà người lao động được hưởng theo quy định của pháp luật.
Sau thời gian tạm giam, tạm giữ
hoặc tạm đình chỉ công tác nếu được cơ quan có thẩm quyền xác định bị oan, sai,
không vi phạm pháp luật thì thực hiện việc đóng bù BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN trên
tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc và truy đóng BHYT trên số tiền lương được
truy lĩnh, không tính lãi đối với số tiền truy đóng; trường hợp cơ quan có thẩm
quyền xác định người lao động là có tội thì không thực hiện việc đóng bù BHXH,
BHTN, BHTNLĐ, BNN và không phải truy đóng BHYT cho thời gian bị tạm giam.
8.7. Cơ quan BHXH chỉ thực
hiện cấp mới, gia hạn giá trị sử dụng, điều chỉnh thông tin trên thẻ BHYT trên
cơ sở dữ liệu quản lý, không thực hiện in đổi thẻ BHYT (trừ trường hợp không sử
dụng điện thoại thông minh hoặc chưa có căn cước công dân có gắn chíp thì đề
nghị cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT giấy). Người tham gia BHYT sử dụng hình ảnh thẻ
BHYT trên ứng dụng VssID hoặc thẻ căn cước công dân có gắn chíp để khám chữa bệnh
BHYT.
8.8. Khi có phát sinh giảm
người lao động, đơn vị phải kịp thời lập danh sách báo giảm gửi cơ quan BHXH
qua hệ thống giao dịch điện tử ngay trong tháng (tính đến ngày cuối cùng của
tháng đó). Nếu báo giảm sau ngày cuối cùng của tháng giảm thì phải đóng hết giá
trị thẻ BHYT của tháng kế tiếp và thẻ có giá trị sử dụng hết tháng đó. Cơ quan
BHXH không thu hồi thẻ các trường hợp báo giảm.
Ví dụ: Người lao động thôi việc
28/01/2023, đơn vị báo giảm vào ngày 01/02/2023 thì đóng BHYT hết tháng 2/2023;
không đóng BHXH, BHTN tháng 2/2023.
8.9. Đơn vị thông báo
cho người lao động thôi việc nếu không thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc
khác thì đăng ký tham gia BHYT hộ gia đình để được khám chữa bệnh và đảm bảo
quyền lợi tham gia 5 năm liên tục theo quy định của Luật BHYT.
Lưu ý: Nếu đăng ký gia hạn
thẻ trước 10 ngày khi thẻ cũ hết giá trị sử dụng thì thẻ BHYT hộ gia đình có
giá trị tiếp theo thẻ cũ, trường hợp thẻ cũ hết hạn không quá 3 tháng mới đăng
ký tham gia thì thẻ BHYT hộ gia đình có giá trị từ ngày đóng tiền.
9. Thời hạn
khai báo hồ sơ:
9.1. Khi có phát sinh
tăng lao động đơn vị phải kịp thời khai báo tăng và thẻ BHYT có giá trị từ ngày
khai báo hồ sơ qua hệ thống giao dịch điện tử.
9.2. Đơn vị nộp hồ sơ
phát sinh điều chỉnh lương, tăng/giảm lao động hàng tháng kịp thời, không để
dồn vào những ngày cuối cùng của tháng và đề nghị đơn vị thực hiện nộp
không quá 03 bộ hồ sơ/tháng (trừ trường hợp cần thiết khác), chuyển nộp tiền
chậm nhất ngày cuối cùng của tháng.
- Đối với hồ sơ giảm lao động của
tháng sau, đơn vị có thể nộp ngay khi có Quyết định thôi việc, Quyết định chấm
dứt HĐLĐ (không cần chờ đến ngày 28 hàng tháng), sau đó, đơn vị vẫn
tiếp tục được nộp hồ sơ tăng/giảm, điều chỉnh lương trong tháng khi có phát
sinh.
Ví dụ: Đối với người lao động
thôi việc ngày 31/8/2022, ngày 25/8/2022 đơn vị ra quyết định chấm dứt HĐLĐ thì
lập hồ sơ giảm nghỉ việc tháng 9/2022 gửi qua hồ sơ giao dịch điện tử, đồng thời
nộp tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN của tháng 8/2022 ngay trong ngày
25/8/2022 thì khi cơ quan BHXH xử lý hồ sơ giảm sẽ in tờ rời đóng đủ tiền BHXH,
BHTN đến hết tháng 8/2022 để đơn vị chuyển trả cho người lao động kịp thời hưởng
các chế độ BHXH, BHTN.
10. Biểu mẫu
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN
10.1. Tờ khai tham gia,
điều chỉnh thông tin BHXH,BHYT(Mẫu TK1-TS)
- Do người lao động lập: kê
khai đầy đủ thông tin của người tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (gọi tắt
là người tham gia) khi tra cứu không thấy mã số BHXH hoặc kê khai thông tin của
người tham gia đề nghị điều chỉnh thông tin cá nhân, chức danh công việc,
phương thức đóng BHXH tự nguyện, nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu,...
- Mã số BHXH: tra cứu tại https://baohiemxahoi.gov.vn/tracuu/Pages/tra-cuu-ho-gia-dinh.aspx.
Sau khi tra cứu tìm thấy mã số
BHXH, người lao động đối chiếu thông tin cá nhân, sổ BHXH, thẻ BHYT, tài khoản
VSSID đã được cấp:
+ Nếu trùng khớp họ tên, ngày
sinh, giới tính, số ĐDCN/CCCD/CMND thì ghi mã số BHXH vào Mẫu TK1-TS.
+ Nếu thông tin không trùng khớp:
không ghi mã số BHXH vào Mẫu TK1- TS, cung cấp đầy đủ hồ sơ theo quy định cho
đơn vị.
- Thời gian lập: Khi người tham
gia đăng ký tham gia không tìm thấy mã số BHXH hoặc có đề nghị điều chỉnh thông
tin BHXH, BHYT
10.2. Tờ khai đơn vị tham
gia, điều chỉnh BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS)
- Do đơn vị lập: kê khai các
thông tin của đơn vị khi đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN và khi thay đổi
thông tin của đơn vị.
- Thời gian lập: đơn vị BHXH,
BHYT tham gia lần đầu, đơn vị di chuyển từ địa bàn tỉnh, thành phố khác đến;
khi có thay đổi thông tin của đơn vị.
10.3. Báo cáo tình hình sử
dụng lao động và danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-LT):
- Do đơn vị lập: để đơn vị,
doanh nghiệp đăng ký; truy thu, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN;
cấp sổ BHXH, thẻ BHYT và khai báo tình hình sử dụng lao động đối với người lao
động thuộc đơn vị.
+ Đối với hồ sơ tăng mới,
gia hạn thẻ BHYT: đơn vị yêu cầu người tham gia kê khai số định danh cá
nhân hoặc căn cước công dân trên Mẫu TK1-TS để tập hợp vào Mẫu D02-LT; Người
tham gia có mã số BHXH lập thành danh sách riêng; người tham gia không có mã số
BHXH lập thành danh sách riêng đính kèm Mẫu TK1-TS, phụ lục thành viên hộ gia
đình, thẻ CCCD, giấy thông báo số ĐDCN… để cơ quan BHXH rà soát mã số BHXH.
+ Đối với người đang tham
gia BHXH, BHYT khi có phát sinh điều chỉnh thông tin tham gia BHXH, BHYT; cấp
lại sổ, điều chỉnh thông tin trên sổ......: đơn vị quản lý yêu cầu người tham
gia kê khai số định danh cá nhân hoặc căn cước công dân trên Mẫu TK1-TS để bổ
sung hoặc điều chỉnh.
+ Đối với người đang bảo lưu
BHXH khi có phát sinh giải quyết chế độ BHXH, cấp lại sổ BHXH, điều chỉnh
thông tin trên sổ.....: kê khai số định danh cá nhân/căn cước công dân
trên Mẫu TK1-TS gửi trực tiếp tại cơ quan BHXH để bổ sung hoặc điều chỉnh.
+ Trường hợp chưa có mã số định
danh cá nhân/thẻ căn cước công dân người tham gia liên hệ với Công an cấp xã
nơi đăng ký thường trú để được cấp thông báo về mã số định danh cá nhân hoặc có
thể tra cứu số định danh cá nhân trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quản lý cư
trú https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn.
+ Đối với người lao động là người
nước ngoài: đơn vị kê khai họ tên theo đúng thứ tự trên hộ chiếu.
Ví dụ: trên hộ chiếu là Janet
Damita Jackson thì kê khai họ tên trên các mẫu biểu cũng theo thứ tự là Janet
Damita Jackson.
- Thời gian lập: khi có phát
sinh về lao động, tiền lương và truy thu đối với người lao động thuộc đơn vị.
10.4. Thông báo kết quả
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN (Mẫu C12-TS)
- Do Cơ quan BHXH lập: căn cứ số
liệu Mẫu D02-LT, Mẫu C12-TS tháng trước liền kề, dữ liệu trong phần mềm quản lý
và các chứng từ nộp tiền trong tháng của đơn vị để lập Thông báo kết quả đóng
BHXH, BHYT, BHTN, BH TNLĐ-BNN (Mẫu C12-TS).
- Thời gian lập:
+ Mẫu C12-TS ký số: trước ngày
mùng 6 hằng tháng, cung cấp tại Cổng dịch vụ công BHXH Việt Nam (https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn).
+ Mẫu C12-TS bản giấy ký, đóng
dấu: khi đơn vị phục vụ thanh tra, kiểm toán thì liên hệ cơ quan BHXH để được cung
cấp.
+ Mẫu C12-TS tạm tính: ngày 25
hàng tháng, gửi Mẫu C12-TS tạm tính qua hộp thư điện tử (email) của đơn vị đã
đăng ký với cơ quan BHXH để đối chiếu, chuyển tiền cho cơ quan BHXH chậm nhất
ngày cuối cùng của tháng.
Khi nhận được Mẫu C12-TS đơn vị
kiểm tra, đối chiếu nếu phát hiện chưa đúng thì phối hợp cùng cơ quan BHXH đối
chiếu số liệu, điều chỉnh (nếu có).
10.5. Thông báo kết quả
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN của người lao động (Mẫu C13-TS)
Trước ngày 31/3 hằng năm, cơ
quan BHXH gửi Mẫu C13-TS theo hình thức đơn vị đăng ký để công khai tại đơn vị.
Đề nghị các đơn vị sử dụng lao
động thực hiện theo đúng nội dung hướng dẫn trên, trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, liên hệ cơ quan BHXH quản lý để được giải quyết. Văn bản này có
hiệu lực từ ngày ký, các quy định trước đây trái văn bản đều bị bãi bỏ (Đính
kèm các biểu mẫu)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- BGĐ BHXH TP (để biết);
- Các phòng chức năng;
- BHXH TP.Thủ Đức, quận, huyện;
- Website BHXH TP;
- Lưu: VT, TST.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Quốc Thanh
|