Từ 1/7/2025, rút BHXH 1 lần vẫn được hưởng lương hưu đúng không?
Từ 1/7/2025, rút BHXH 1 lần vẫn được hưởng lương hưu đúng không?
Theo khoản 2 Điều 76 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư
...
2. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
...
Như vậy, khi rút BHXH một lần thì mức hưởng được tính dựa trên số năm đã tham gia BHXH. Đồng nghĩa với việc khi rút BHXH 1 lần thì toàn bộ thời gian đóng BHXH của người lao động sẽ được tính để quy ra mức hưởng BHXH 1 lần. Do đó, sau khi rút BHXH 1 lần mà muốn hưởng lương hưu, người lao động phải tham gia BHXH bắt buộc lại từ đầu.
Tuy nhiên, theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu
1. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
b) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Chính phủ quy định việc hưởng lương hưu đối với trường hợp không xác định được ngày, tháng sinh hoặc mất hồ sơ và các trường hợp đặc biệt khác.
Chiếu theo quy định trên, nhìn chung để được hưởng lương hưu, người lao động phải đáp ứng được 02 điều kiện đó là: điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu và điều kiện về số năm đóng đóng BHXH.
Theo đó, tùy vào tính chất nghề nghiệp, công việc mà pháp luật quy định độ tuổi người lao động được hưởng lương hưu khác nhau, tuy nhiên về điều kiện số năm đóng BHXH thì đều được tính ở mốc 15 năm.
Như vậy, so với Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã rút ngắn điều kiện số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu xuống 05 năm, chỉ còn lại 15 năm thay vì 20 năm như hiện hành (Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019).
Vì thế, các quy định về điều kiện hưởng lương hưu tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã góp phần làm tăng cơ hội cho những người đã rút BHXH 1 lần trước đó vẫn có thể kịp thời gian đóng 15 năm BHXH để được hưởng lương hưu.
Đồng thời, cũng tạo điều kiện cho những người tham gia muộn hoặc tham gia không liên tục vẫn có khả năng tích lũy được 15 năm đóng BHXH để hưởng lương hưu hằng tháng.
Do đó, có thể nói từ 1/7/2025, người lao động đã rút BHXH 1 lần vẫn có cơ hội được hưởng lương hưu nếu tham gia lại BHXH và đáp ứng đủ các điều kiện hưởng lương hưu.
Lưu ý: Trừ trường hợp hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động thì điều kiện về số năm đóng BHXH vẫn giữ ở mức 20 năm (Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
Từ 1/7/2025, rút BHXH 1 lần vẫn được hưởng lương hưu đúng không?
Mức hưởng lương hưu từ ngày 1/7/2025 được quy định thế nào?
Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động tư 01/7/2025 sẽ được thực hiện như sau:
Đối với đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính như sau:
- Lao động nữ: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
- Lao động nam: Bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 20 năm đóng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng quy định tại Điều 72 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 tương ứng 15 năm đóng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
Bên cạnh đó, mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân sẽ do Chính phủ quy định và nguồn kinh phí thực hiện đến từ ngân sách nhà nước.
Đối với mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
Ngoài ra, việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động có đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng BHXH ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng theo quy định.
Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội là gì?
Theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, để được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì cần đáp ứng được những điều kiện như sau:
Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện như sau:
- Từ đủ 75 tuổi trở lên.
- Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
- Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Bên cạnh đó, đối với những công dân Việt Nam độ tuổi từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi mà thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện nêu trên thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Theo đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội sẽ quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?