Toàn bộ CBCCVC từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu hưởng 05 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi và các chế độ gì khác tại Nghị định 154?
- Cán bộ công chức viên chức từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu hưởng 05 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi và các chế độ gì khác tại Nghị định 154?
- Cán bộ công chức viên chức còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi ra sao?
- Cán bộ công chức viên chức nghỉ hưu trước tuổi sẽ được tính toán lại toàn bộ tiền tinh giản biên chế, được hưởng thêm khi rơi vào các trường hợp nào tại Nghị định 154?
Cán bộ công chức viên chức từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu hưởng 05 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi và các chế độ gì khác tại Nghị định 154?
Tại Điều 6 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:
*Trường hợp 1
Đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
- Được trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Đối với những người có từ đủ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Đối với những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
*Trường hợp 2
Đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:
- Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;
- Được trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Đối với những người có từ đủ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Đối với những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng.
>> Toàn bộ bảng lương mới của cán bộ công chức cấp xã theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
>> Chính phủ ra Nghị định chấm dứt hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp kiêm nhiệm
>> Quốc hội quyết định từ 01/01/2026 tăng lên mức cao nhất bằng 20 lần mức lương tối thiểu vùng
>> Chính thức từ 01/01/2026 chốt mức tăng thêm 40,91% (tính theo tháng)
>> Toàn thể Giáo viên THCS, TH, GVMN từ 01/01/2026 tăng 50% phụ cấp
>> Chính phủ tăng lương đồng loạt kể từ 01/01/2026 lên ít nhất 15% và cao nhất 30%
>> Nghị quyết Trung ương: 10 năm đóng BHXH đủ điều kiện hưởng lương hưu
>> Nghị định sửa đổi: Kể từ 16/03/2026 tất cả CBCCVC chỉ được hưởng 50% tiền lương

Cán bộ công chức viên chức từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu hưởng 05 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi và các chế độ gì khác tại Nghị định 154?
Cán bộ công chức viên chức còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi ra sao?
Tại Điều 6 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi như sau:
Đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Cán bộ công chức viên chức nghỉ hưu trước tuổi sẽ được tính toán lại toàn bộ tiền tinh giản biên chế, được hưởng thêm khi rơi vào các trường hợp nào tại Nghị định 154?
Tại Điều 18 và 19 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Nghị định 154/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 6 năm 2025; thay thế Nghị định 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế.
Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định 154/2025/NĐ-CP được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.
Và đối tượng tinh giản biên chế đang được cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP hoặc đã được cấp có thẩm giải quyết theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP nhưng đến ngày Nghị định 154/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành vẫn chưa được nhận chế độ thì được tính toán lại và cấp bổ sung phần chênh lệch theo chính sách quy định tại Nghị định 154/2025/NĐ-CP.
Như vậy, cán bộ công chức viên chức được tính lại và trả thêm tiền chênh lệch tinh giản biên chế theo Nghị định 154 trong những trường hợp sau:
- Đang được cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP
- Hoặc đã được cấp có thẩm giải quyết theo Nghị định 29/2023/NĐ-CP nhưng đến ngày 16/6/2025 vẫn chưa được nhận chế độ.
- Thưởng đột xuất tối thiểu 37,440,000 đồng (theo mức lương cơ sở) cho toàn thể sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng khi có thành tích công tác đột xuất thế nào tại Quyết định 1285?
- Hỗ trợ 100% mức đóng BHYT cho toàn thể học sinh tại các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông; người học chương trình giáo dục phổ thông cụ thể thế nào tại Công văn 3566?
- Nghị định Chính phủ: Tiền lương cơ bản chạm mốc 30.000.000 đồng/tháng (mức lương tối thiểu) chưa bao gồm phụ cấp, tiền thưởng,... dành cho đối tượng nào?
- Không cho phép nhà giáo được tính tiền lương dạy thêm giờ từ ngày 10/11/2025 theo Công văn 4348 trong trường hợp nào?
- Bộ Nội vụ ra Công văn: Lương Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng, Trợ lý Ban chỉ huy quân sự cấp xã (mới) được xếp như thế nào tại Công văn 7644?

