Phụ cấp độc hại, nguy hiểm có được áp dụng cho công nhân quốc phòng không?
Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 19/2017/NĐ-CP quy định:
Chế độ tiền lương đối với công nhân quốc phòng
1. Bảng lương đối với công nhân quốc phòng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Công nhân quốc phòng được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp bao gồm:
a
.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến
nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;
2. Thời gian đi học tập ở trong nước liên tục trên 3 tháng, không trực tiếp làm chuyên môn y tế theo nhiệm vụ được phân công đối với công chức, viên chức;
3. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương liên tục từ 1 tháng trở lên;
4. Thời gian nghỉ việc hưởng
.
+ Tiêu chuẩn chính trị:
- Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và các tiêu chuẩn sau:
+ Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với nhân dân, với Đảng và Nhà nước.
+ Có năng lực, trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ được giao, sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã
Người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép năm?
Căn cứ Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện
gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản người lao động được nâng lương thì được ghi theo mức tiền lương mới của người lao động từ thời điểm được nâng lương.
Người lao động đang làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm
trường được bảo hiểm tối thiểu 100 triệu đồng/người/vụ có đúng không?
Trường hợp nào người lao động thi công trên công trường không được bồi thường bảo hiểm?
Căn cứ quy định Điều 49 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm như sau:
Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạm vi bảo hiểm
mức lương cơ sở đó.
- Văn bản ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và chế độ khác theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026.
không được làm trọng tài viên lao động.
Thẩm phán Tòa án nhân dân có được làm trọng tài viên lao động không? (Hình từ Internet)
Hồ sơ đề cử trọng tài viên lao động gồm những gì?
Căn cứ Điều 99 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về bổ nhiệm trọng tài viên lao động, cụ thể như sau:
Bổ nhiệm trọng tài viên lao động
1. Căn cứ số lượng trọng tài viên
khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
d) Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian
công nghệ của Việt Nam bao gồm:
- Các chính sách quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Nghị định 87/2014/NĐ-CP:
+ Chính sách về xuất nhập cảnh và cư trú;
+ Chính sách về tuyển dụng, lao động, học tập;
+ Chính sách về lương;
+ Chính sách về nhà ở;
+ Chính sách về tiếp cận thông tin;
+ Chính sách về khen thưởng, vinh danh.
- Các chính sách
việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên thì tháng đó sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội.
Do đó, người lao động chỉ cần nghỉ không lương tối đa không quá 13 ngày làm việc thì đều sẽ được đóng bảo hiểm xã hội.
Thông thường, nếu đi làm đầy đủ, số ngày công mỗi tháng của người lao động dao động từ 22 đến 26 ngày công (tùy vào chế độ
người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, căn cứ vào Công văn 1165/BHXH-ST năm 2020 về việc lạm dụng chính sách bảo hiểm xã hội của người lao động có quy định:
...
Thời gian qua BHXH Việt Nam đã chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng, công an, lao động , công đoàn … cơ quan thông tấn báo chí
phương tiện bảo vệ cá nhân;
d) Tổ chức thực hiện biện pháp khử độc, khử trùng, tẩy xạ bảo đảm vệ sinh đối với phương tiện bảo vệ cá nhân đã qua sử dụng ở những nơi dễ gây nhiễm độc, nhiễm trùng, nhiễm xạ.
4. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chế độ trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động.
Theo đó, việc người sử
chức hành chính của các cơ quan, địa phương có nhu cầu tuyển dụng công chức năm 2023, cụ thể:
+ Số lượng biên chế công chức được giao năm 2023: 1.453 người.
+ Số lượng công chức hiện có: 1.366 người.
+ Số lượng biên chế công chức chưa sử dụng: 87 chỉ tiêu.
- Nhu cầu tuyển dụng công chức năm 2023: 64 chỉ tiêu. Trong đó:
+ Các cơ quan chuyên môn
, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
c) Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
đ) Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng làm việc;
e) Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
g) Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi
về công nghệ, kỹ thuật, thiết bị để loại trừ hoặc hạn chế tối đa yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động.
3. Người sử dụng lao động khi thực hiện trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đúng chủng loại, đúng đối tượng, đủ số lượng, bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
cơ cấu của sàn thao tác treo.
3.1.3. Bản vẽ tổng thể của sàn thao tác treo có ghi các kích thước và thông số chính.
3.1.4. Quy trình kiểm tra và thử tải, quy trình xử lý, khắc phục sự cố, chế độ kiểm tra, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ.
3.1.5. Hướng dẫn sử dụng, lắp đặt và tháo rời.
3.1.6. Chứng nhận về chất lượng và xuất xứ các bộ phận hợp thành
Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ phép năm như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao
Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong