sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.
...
5. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm mà thời gian
trường hợp thai chết lưu (trong thời gian nghỉ trước khi sinh) nếu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh (tối đa 2 tháng), lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ tối đa 50 ngày tính từ thời điểm thai chết
tính từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm đối với tranh chấp lao động cá nhân và từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền.
Bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải trước khi khởi kiện ra Tòa án đối
kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng
Nghị định 115/2015/NĐ-CP như sau:
Mức lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ phụ thuộc vào tiền lương đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng của người lao động và có nhân
.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm a và điểm b khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người lao động chỉ được nhận lương hưu khi có đủ điều kiện về tuổi nghỉ hưu cũng như thời gian tham gia bảo hiểm xã hội. Nếu thiếu bất cứ điều kiện nào thì cơ quan bảo hiểm cũng sẽ không giải quyết chế độ
vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
...
Theo quy định trên có 6 trường hợp tranh chấp lao động không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết. Bao gồm các
không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
Cho tôi hỏi thời gian hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động là bao lâu? Câu hỏi từ anh Long (Quảng Nam).
đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Từ những quy định trên có thể thấy, đối tượng được hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng chính là đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật.
Như vậy, không phải mọi
quan quân đội;
- Quân nhân chuyên nghiệp;
- Công nhân quốc phòng;
- Công nhân công an.
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, việc tính lương hưu đối với người nghỉ hưu tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc được thực hiện theo công thức sau:
Mức lương hưu hằng tháng = Tỉ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng X Mức bình quân tiền
tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc được thực hiện theo công thức sau:
Mức lương hưu hằng tháng = Tỉ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Theo đó, cải cách tiền lương 2024 có thể sẽ làm tăng lương với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội thì khi người tham gia bảo hiểm xã hội nghỉ hưu sau thời điểm cải
Nghị định 115/2015/NĐ-CP, việc tính lương hưu đối với người nghỉ hưu tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc được thực hiện theo công thức sau:
Mức lương hưu hằng tháng = Tỉ lệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng X Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Theo đó, cải cách tiền lương 2024 có thể sẽ làm tăng lương với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
trên không bắt buộc người lao động phải làm việc cố định thời gian ở công ty mà làm người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với nhau để người lao động có thể đem công việc về nhà làm.
Làm việc tại nhà bị tai nạn lao động thì có được hưởng chế độ tai nạn lao động không? (Hình từ Internet)
Làm việc tại nhà bị tai nạn lao động thì
động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; không lập hồ sơ tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ