thời tại khoản 1 Điều 10 Bộ luật lao động 2019 cũng quy định
Quyền làm việc của người lao động
1. Được tự do lựa chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
Theo đó, việc làm là quyền của người lao động, người lao động được tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, người sử dụng lao động
việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án
Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì có phải thông báo trước cho người lao động hay không?
Căn cứ vào Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thông báo chấm dứt hợp đồng lao độngnhư sau:
Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng
này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo
Người sử dụng lao động có được quy định về việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ trực tiếp trong hợp đồng lao động?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 có nêu như sau:
Nội dung hợp đồng lao động
...
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật
Làm việc lâu năm tại công ty người lao động có thể được hưởng những quyền lợi gì?
Tại Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều
Người sử dụng lao động có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
Bộ luật Lao động 2019 có quy định rất rõ về những trường hợp mà người sử dụng lao động hay là người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo đó thì người sử dụng lao động họ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi thuộc vào các trường hợp quy
đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
Hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động được pháp luật quy định rõ ràng tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 sau đây:
Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp
Người lao động khởi kiện đòi trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động thì Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết?
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
...
c) Tranh
Khi nào người lao động nghỉ việc được nhận trợ cấp mất việc làm?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:
Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại
Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì trong việc trả lương cho người lao động?
Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau:
Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng
theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có
kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị
dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người
Khái niệm hợp đồng lao động được quy định như thế nào?
Tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên
Trợ cấp thôi việc là gì?
Hiện nay, không có văn bản nào giải thích về thuật ngữ trợ cấp thôi việc, theo khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 thì trợ cấp thôi việc có thể được hiểu là khoản tiền người lao động được nhận từ người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp nhằm đảm bảo cho cuộc sống của họ sau khi nghỉ việc
Các trường hợp nào người lao động thôi việc được nhận trợ cấp thôi việc?
Về trợ cấp thôi việc thì tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp
Làm đủ một năm người lao động được tính bao nhiêu ngày nghỉ phép?
Căn cứ theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ phép năm như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với
Trợ cấp mất việc làm là gì?
Hiện nay, không có văn bản quy phạm pháp luật nào định nghĩa về trợ cấp mất việc làm, tuy nhiên theo khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động 2019 thì trợ cấp mất việc làm được hiểu là khoản tiền người sử dụng lao động bồi thường cho người lao động khi họ phải nghỉ việc vì những lý do không đến từ người lao động, nhằm bù đắp