Viên chức bị xử lý kỷ luật có được xem xét nghỉ hưu ở tuổi cao hơn hay không?
Viên chức bị xử lý kỷ luật có được xem xét nghỉ hưu ở tuổi cao hơn hay không?
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 50/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức
1. Viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;
b) Có đủ sức khỏe;
c) Không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền và có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác.
2. Trình tự, thủ tục xem xét, kéo dài thời gian công tác:
a) Hàng năm, đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ định hướng phát triển, tình hình nhân lực của tổ chức và yêu cầu của vị trí việc làm, thông báo chủ trương, nhu cầu kéo dài thời gian công tác;
b) Viên chức đáp ứng các điều kiện quy định, có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác, gửi cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quyết định kéo dài trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 06 tháng;
c) Cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét, đánh giá các điều kiện của viên chức có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác và chủ trương, nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập để xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian công tác, thời gian được kéo dài đối với từng trường hợp viên chức;
d) Quyết định kéo dài thời gian công tác của viên chức được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên quan trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 03 tháng.
Theo đó, viên chức bị xử lý kỷ luật có được xem xét nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu;
- Có đủ sức khỏe;
- Không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền và có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác.
Đối với viên chức bị xử lý kỷ luật có thể hiểu là: viên chức đã bị xử lý kỷ luật hoặc viên chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật.
Trường hợp viên chức đã hoàn thành xong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc hết thời hạn thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền (tức là không đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền) thì có thể được xem xét nghỉ hưu ở tuổi cao hơn.
Trường hợp viên chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc thi hành kỷ luật về đảng, chính quyền thì sẽ không được xem xét nghỉ hưu ở tuổi cao hơn.
Như vậy, viên chức bị xử lý kỷ luật có được xem xét nghỉ hưu ở tuổi cao hơn hoặc không theo phân tích ở trên.
Viên chức bị xử lý kỷ luật có được xem xét nghỉ hưu ở tuổi cao hơn hay không? (Hình từ Internet)
Viên chức có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn trong thời hạn tối đa bao lâu?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 50/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Nguyên tắc thực hiện việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn
1. Bảo đảm khách quan, công bằng, công khai và đúng quy định.
2. Việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức không quá 5 năm (60 tháng), tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
...
Như vậy, viên chức có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn trong thời hạn tối đa là 5 năm (60 tháng) tính từ thời điểm viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Hiện nay, độ tuổi nghỉ hưu đối với viên chức trong điều kiện lao động bình thường là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 46 Luật Viên chức 2010 quy định như sau:
Chế độ hưu trí
1. Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
....
Theo đó, tuổi nghỉ hưu của viên chức theo quy định hiện nay cũng được thực hiện theo Bộ luật Lao động 2019.
Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tuổi nghỉ hưu
...
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
...
Như vậy, tuổi nghỉ hưu của viên chức hiện nay trong điều kiện lao động bình thường là 61 tuổi đối với nam, 56 tuổi 4 tháng đối với nữ.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?