Tiền lương làm thêm giờ của người lao động được trả theo những hình thức nào?

Cho tôi hỏi tiền lương làm thêm giờ của người lao động được trả theo những hình thức nào? Có được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động làm thêm quá số giờ quy định? Có được sử dụng lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hay không? Câu hỏi của anh Vinh (Phú Thọ).

Tiền lương làm thêm giờ của người lao động được trả theo những hình thức nào?

Căn cứ Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về hình thức trả lương làm thêm giờ như sau:

Hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:
1. Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
...

Như vậy, căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương làm thêm giờ được trả theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán theo quy định nêu trên.

Tiền lương làm thêm giờ của người lao động được trả theo những hình thức nào?

Tiền lương làm thêm giờ của người lao động được trả theo những hình thức nào? (Hình từ Internet)

Có được miễn thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động làm thêm quá số giờ quy định?

Tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các khoản thu nhập được miễn thuế như sau:

Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
...

Như vậy, căn cứ theo quy định thì phần thu nhập từ tiền lương, tiền công do làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường cho số giờ làm thêm không vượt quá mức quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy người lao động làm thêm quá số giờ quy định sẽ không đủ điều kiện được miễn thuế.

Có được sử dụng lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hay không?

Căn cứ theo Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Như vậy, người sử dụng lao động không được sử dụng lao động đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.

Làm thêm giờ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nội dung bắt buộc phải có khi người lao động đồng ý làm thêm giờ là gì?
Lao động tiền lương
Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ được thể hiện qua quy định nào?
Lao động tiền lương
Công ty được phép tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ thì thông báo đến cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Mẫu số 02/PLIV thông báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm ra sao?
Lao động tiền lương
Đã thực hiện làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm công ty mới thông báo cho Sở Lao động thì có đúng luật không?
Lao động tiền lương
Mẫu số 01/PLIV thỏa thuận làm thêm giờ giữa công ty và người lao động có dạng ra sao?
Lao động tiền lương
Người lao động từ chối tăng ca thì người sử dụng lao động có được cho thôi việc không?
Lao động tiền lương
Người lao động không được từ chối làm thêm giờ trong trường hợp khắc phục dịch bệnh nguy hiểm có đúng không?
Lao động tiền lương
Được làm thêm tối đa bao nhiêu giờ khi làm việc theo hình thức cộng đồng?
Lao động tiền lương
Mẫu số 06-LĐTL Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ mới nhất theo Thông tư 200 ra sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Làm thêm giờ
1,809 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Làm thêm giờ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào