Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc được tính như thế nào? Có được yêu cầu người lao động thử việc trên 1 lần không?
- Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc được tính như thế nào?
- Có được yêu cầu người lao động thử việc trên 1 lần không?
- Khi kết thúc thời gian thử việc thì doanh nghiệp có trách nhiệm gì?
- Doanh nghiệp yêu cầu người lao động thử việc trên 1 lần với cùng 1 công việc thì bị xử phạt như thế nào?
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc được tính như thế nào?
Theo Điều 90 Bộ Luật Lao động 2019 quy định:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Điều 26 Bộ Luật Lao động 2019 quy định:
Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Theo đó tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức thỏa thuận lương chính thức của công việc đó.
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc có thể được tính bằng công thức sau: Ltv ≥ Lct x 85%
Trong đó:
Ltv: là tiền lương người lao động được nhận trong thời gian thử việc;
Lct: là mức thỏa thuận lương chính thức của công việc.
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc được tính như thế nào? Có được yêu cầu người lao động thử việc trên 1 lần không? (Hình từ Internet)
Có được yêu cầu người lao động thử việc trên 1 lần không?
Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thời gian thử việc như sau:
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014;
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Theo đó chỉ được thử việc một lần đối với một công việc, không được yêu cầu thử việc trên 1 lần đối với cùng 1 công việc.
Lưu ý: Trường hợp thử việc trên 1 lần với các công việc khác nhau thì vẫn được.
Khi kết thúc thời gian thử việc thì doanh nghiệp có trách nhiệm gì?
Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Theo đó, sau khi kết thúc thời gian thử việc thì doanh nghiệp có trách nhiệm phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Nếu người lao động thử việc đạt yêu cầu thì doanh nghiệp phải ký hợp đồng chính thức với họ (trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết).
Nếu thử việc không đạt thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc với người lao động.
Doanh nghiệp yêu cầu người lao động thử việc trên 1 lần với cùng 1 công việc thì bị xử phạt như thế nào?
Theo Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;
b) Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
Ngoài ra theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Theo đó nếu doanh nghiệp yêu cầu người lao động thử việc trên 1 lần đối với cùng một công việc thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 4 - 10 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức).
Ngoài ra, công ty còn phải trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi vi phạm.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- 26 Tết Âm lịch 2025 là ngày bao nhiêu dương lịch? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 kéo dài bao lâu đối với CBCCVC và người lao động?
- Mùng 1 Tết Âm lịch 2025 (Tết Ất Tỵ) là ngày nào? Người lao động được nghỉ 9 ngày dịp Tết Ất Tỵ 2025 đúng không?
- Chính thức bãi bỏ mức lương cơ sở 2.34 triệu/tháng của toàn bộ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang sau thời gian nào?
- Chốt lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động và cán bộ công chức viên chức thuộc thẩm quyền Thủ tướng đúng không và được nghỉ mấy ngày?