Tiền công thực tế là gì, tiền công danh nghĩa là gì? Ví dụ về tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế?
Tiền công thực tế là gì, tiền công danh nghĩa là gì? Ví dụ về tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế?
Tiền công thực tế là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình. Nó phản ánh sức mua thực tế của tiền công mà người lao động nhận được sau khi bán sức lao động của mình.
Tiền công thực tế có thể thay đổi tùy thuộc vào giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Nếu giá cả tăng lên mà tiền công danh nghĩa không thay đổi, tiền công thực tế sẽ giảm xuống, và ngược lại.
Để hiểu rõ hơn về tiền công thực tế, hãy xem xét ví dụ sau:
Giả sử bạn nhận được tiền công danh nghĩa là 10 triệu đồng mỗi tháng. Nếu giá cả hàng hóa và dịch vụ không thay đổi, bạn có thể mua được một số lượng nhất định các mặt hàng như thực phẩm, quần áo, và các dịch vụ khác với số tiền này.
Tuy nhiên, nếu giá cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên do lạm phát, ví dụ tăng 10%, thì với cùng 10 triệu đồng, bạn sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước. Khi đó, tiền công thực tế của bạn đã giảm xuống, mặc dù tiền công danh nghĩa vẫn giữ nguyên.
Ngược lại, nếu giá cả hàng hóa và dịch vụ giảm, bạn sẽ mua được nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn với cùng số tiền 10 triệu đồng, và tiền công thực tế của bạn sẽ tăng lên.
* Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động khi bán sức lao động của mình. Đây là mức tiền được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và không phụ thuộc vào các yếu tố khác như thuế, bảo hiểm, hay các khoản đóng góp khách.
Tiền công danh nghĩa không phản ánh mức sống thực tế của người lao động, vì nó không tính đến sự biến động của giá cả hàng hóa và dịch vụ trên thị trường. Để đánh giá mức sống thực tế, người ta thường xem xét tiền công thực tế, tức là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người lao động có thể mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
Ví dụ về tiền công danh nghĩa có thể như sau:
Giả sử bạn làm việc tại một công ty và ký hợp đồng lao động với mức lương 15 triệu đồng mỗi tháng. Đây là số tiền mà bạn nhận được từ công ty sau khi hoàn thành công việc của mình, không tính đến các yếu tố khác như thuế, bảo hiểm, hoặc các khoản phụ cấp khác. Số tiền này được gọi là tiền công danh nghĩa.
Tiền công danh nghĩa là mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và không phản ánh sức mua thực tế của số tiền này trên thị trường. Để biết được sức mua thực tế, bạn cần xem xét tiền công thực tế, tức là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà bạn có thể mua được với số tiền 15 triệu đồng này.
Thông tin mang tính chất tham khảo.
Tiền công thực tế là gì, tiền công danh nghĩa là gì? Ví dụ về tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế? (Hình từ Internet)
Người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng tiền công được thanh toán trên cơ sở gì?
Theo Điều 4 Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH quy định:
Tiền công của người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng
Tiền công của người lao động được thanh toán trên cơ sở thỏa thuận giữa những người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng và căn cứ thời gian thực tế làm việc, khối lượng, chất lượng công việc người lao động đã thực hiện, cụ thể như sau:
1. Đối với người lao động làm việc đủ 8 giờ trong 1 ngày và 26 ngày trong 1 tháng thì tiền công tính theo tháng và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại nơi thực hiện dự án, hoạt động;
2. Đối với người lao động làm việc không đủ 8 giờ trong 1 ngày hoặc 26 ngày trong 1 tháng thì tiền công tính theo giờ và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại nơi thực hiện các dự án, hoạt động chia 26 ngày và chia 8 giờ;
3. Trường hợp người lao động làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này thì được thanh toán tiền công theo giờ theo quy định tại khoản 2 Điều này cho những giờ làm thêm.
Theo đó tiền công của người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng được thanh toán trên cơ sở thỏa thuận giữa những người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng và căn cứ thời gian thực tế làm việc, khối lượng, chất lượng công việc người lao động đã thực hiện:
+ Đối với người lao động làm việc đủ 8 giờ trong 1 ngày và 26 ngày trong 1 tháng thì tiền công tính theo tháng và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại nơi thực hiện dự án, hoạt động;
+ Đối với người lao động làm việc không đủ 8 giờ trong 1 ngày hoặc 26 ngày trong 1 tháng thì tiền công tính theo giờ và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại nơi thực hiện các dự án, hoạt động chia 26 ngày và chia 8 giờ;
+ Trường hợp người lao động làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH thì được thanh toán tiền công theo giờ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH cho những giờ làm thêm.
Thời giờ làm việc của người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng ra sao?
Theo Điều 5 Thông tư 11/2017/TT-BLĐTBXH quy định:
Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng
Việc tổ chức, sắp xếp thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi do những người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng thỏa thuận nhưng phải bảo đảm các quy định sau đây:
1. Thời giờ làm việc không quá 8 giờ trong 1 ngày;
2. Mỗi tuần được nghỉ ít nhất 1 ngày (24 giờ liên tục). Trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày;
3. Trường hợp phải làm thêm giờ thì tổng số giờ làm việc và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày.
Theo đó thời giờ làm việc của người lao động làm việc theo hình thức cộng đồng phải đảm bảo các quy định như:
- Thời gian làm việc không quá 8 giờ trong 1 ngày;
- Mỗi tuần được nghỉ ít nhất 1 ngày (24 giờ liên tục).
Nếu do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày;
- Nếu phải làm thêm giờ thì tổng số giờ làm việc và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?