Thực sự chênh lệch lương hưu: Cùng đóng BHXH 15 năm nhưng nam và nữ hưởng tỷ lệ lương hưu khác nhau, cụ thể ra sao?

Lao đông nam và lao động nữ cùng đóng BHXH 15 năm nhưng hưởng tỷ lệ lương hưu khác nhau dẫn đến chênh lệch lương hưu, cụ thể như thế nào?

Thực sự chênh lệch lương hưu: Cùng đóng BHXH 15 năm nhưng nam và nữ hưởng tỷ lệ lương hưu khác nhau, cụ thể ra sao?

Căn cứ theo Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ 1/7/2025) quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
...

Theo đó, người lao động đóng BHXH 15 năm nhận được mức tiền lương hưu từ 1/7/2025 cụ thể như sau:

- Đối với lao động nữ:

+ Đóng 15 năm BHXH nhận tiền lương hưu hằng tháng bằng 45% bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

+ Mỗi năm sau đó hưởng thêm 2% cho đến khi đạt mức tối đa 75%.

- Đối với lao động nam:

+ Đóng 15 năm BHXH nhận tiền lương hưu hằng tháng bằng 40% bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH.

+ Mỗi năm sau đó hưởng thêm 1%. Từ năm thứ 20 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, cứ mỗi năm tham gia thêm 2% cho đến khi đạt tối đa 75%.

Lưu ý: Mức tiền lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.

Có thể thấy, cùng đóng BHXH 15 năm nhưng lao động nam chỉ được hưởng tỷ lệ lương hưu là 40% còn lao động nữ hưởng 45%. Từ đó, dẫn đến sự chênh lệch lương hưu của lao động nam và lao động nữ khi cùng đóng 15 năm BHXH.

>>> Xem thêm:

>> Tại sao điều chỉnh lương cơ sở làm tăng lương nhưng cải cách tiền lương thì chưa chắc?

>> Tăng hay giảm tiền lương khi điều chỉnh 07 bảng lương của cán bộ công chức viên chức và LLVT?

>> Chính sách tiền lương giáo viên: không chỉ tăng mà còn được ưu tiên trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp phải không?

Thực sự chênh lệch lương hưu: Cùng đóng BHXH 15 năm nhưng nam và nữ hưởng tỷ lệ lương hưu khác nhau

Thực sự chênh lệch lương hưu: Cùng đóng BHXH 15 năm nhưng nam và nữ hưởng tỷ lệ lương hưu khác nhau, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)

Lao động nam phải đóng bao nhiêu năm BHXH mới được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?

Căn cứ theo Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
1. Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định tại khoản 1 Điều này bằng 0,5 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định tại khoản 1 Điều này kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.

Theo đó, lao động nam phải đóng cao hơn 35 năm BHXH thì mới được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc để hưởng lương hưu của lao động nam được điều chỉnh ra sao?

Căn cứ theo Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có quy định như sau:

Điều chỉnh tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của Luật này của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh như sau:
a) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, được điều chỉnh theo mức tham chiếu tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí;
b) Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, được điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính mức bình quân quy định tại Điều 72 của Luật này của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc để hưởng lương hưu của lao động nam được điều chỉnh như sau:

(1) Trường hợp chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

- Đối với lao động nam bắt đầu tham gia BHXH trước ngày 01/01/2016, được điều chỉnh theo mức tham chiếu tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí;

- Đối với lao động nam bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi, được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

(2) Trường hợp chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định: điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.

>> Tải bảng lương mới: Tại đây.

Xem toàn bộ hệ số lương viên chức đang được áp dụng: TẢI VỀ

Xem toàn bộ hệ số lương công chức đang được áp dụng: TẢI VỀ

Lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đã chốt lương hưu mức 1, mức 2 trong năm 2025 cho CBCCVC nghỉ hưu trước 1995 không được tăng lương hưu theo quy định mới, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Đối tượng nào vẫn giữ nguyên mức lương hưu cũ trong đợt tăng lương hưu tiếp theo?
Lao động tiền lương
Chốt mức lương hưu 3.500.000 đồng cho đối tượng đã nghỉ hưu vào tháng 7/2025 trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Thống nhất 03 mức lương hưu trong năm 2025 cho đối tượng là người lao động, CBCCVC và LLVT, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Chi tiết mức hưởng lương hưu tháng 12 năm 2024 cho các đối tượng nghỉ hưu được tính như thế nào?
Lao động tiền lương
Giảm chênh lệch lương hưu theo chính sách mới giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ như thế nào?
Lao động tiền lương
Năm 2025 lương hưu chính thức của đối tượng đã nghỉ hưu, chưa nghỉ hưu là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Nhận lương hưu đúng hạn: Hướng dẫn các bước thực hiện?
Lao động tiền lương
Giảm lương hưu vào năm 2025 của người lao động, cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu hay không?
Lao động tiền lương
Giảm lương hưu khi áp dụng toàn bộ bảng lương mới của cán bộ công chức viên chức và LLVT không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lương hưu
308 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương hưu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Lương hưu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào