Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong trường hợp nào?

Hành nghề Quản tài viên thì có bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên hay không? Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong trường hợp nào?

Hành nghề Quản tài viên thì có bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên hay không?

Tại Điều 12 Luật Phá sản 2014 có quy định như sau:

Điều kiện hành nghề Quản tài viên
1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Luật sư;
b) Kiểm toán viên;
c) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.
2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;
c) Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên và việc quản lý nhà nước đối với Quản tài viên.

Theo đó để hành nghề Quản tài viên, cần phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn sau:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan.

- Có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.

Như vậy để hành nghề Quản tài viên bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.

Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong trường hợp nào?

Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong trường hợp nào?

Tại Điều 15 Luật Phá sản 2014 có quy định như sau:

Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
1. Người đã được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:
a) Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên;
d) Bị thay đổi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 46 của Luật này trong hai vụ việc phá sản trở lên.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.

Đối chiếu điểm a, điểm b khoản 1 Điều 46 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

Thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có thể bị Thẩm phán quyết định thay đổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật này;
b) Có căn cứ chứng minh Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Trường hợp bất khả kháng mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện được nhiệm vụ.
...

Theo đó, chứng chỉ hành nghề Quản tài viên bị thu hồi khi thuộc 01 trong các trường hợp sau:

- Là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

- Bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật;

- Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư, kiểm toán viên;

- Bị thay đổi do vi phạm nghĩa vụ hoặc có căn cứ chứng minh Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ trong hai vụ việc phá sản trở lên.

Quản tài viên có được tiết lộ thông tin về hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà Quản tài viên biết được khi hành nghề hay không?

Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2015/NĐ-CP có quy định về những hành vi bị nghiêm cấm đối với Quản tài viên, cụ thể như sau:

Những hành vi bị nghiêm cấm đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
1. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với Quản tài viên:
a) Cho thuê, cho mượn hoặc cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng chứng chỉ hành nghề Quản tài viên của mình để hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
b) Gợi ý hoặc nhận bất kỳ một khoản tiền hoặc lợi ích vật chất từ người tham gia thủ tục phá sản hoặc lợi dụng danh nghĩa Quản tài viên để thu lợi từ cá nhân, tổ chức ngoài chi phí Quản tài viên được nhận theo quy định của pháp luật;
c) Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn để thông đồng với cá nhân, tổ chức nhằm mục đích vụ lợi;
d) Tiết lộ thông tin về tổ chức, hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà Quản tài viên biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được doanh nghiệp, hợp tác xã đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
đ) Các hành vi khác trái với quy định của pháp luật, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Quản tài viên.
...

Theo quy định trên, hành vi tiết lộ thông tin về hợp tác xã mất khả năng thanh toán mà Quản tài viên biết được khi hành nghề là hành vi bị nghiêm cấm, do đó Quản tài viên không được làm, trừ trường hợp được hợp tác xã đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Nộp hồ sơ cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên đến cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên gồm giấy tờ gì?
Lao động tiền lương
Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên thì có bị xóa tên khỏi danh sách Quản tài viên không?
Lao động tiền lương
Trường hợp nào được cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên?
Lao động tiền lương
Cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên trong thời gian bao lâu?
Lao động tiền lương
Mẫu chứng chỉ hành nghề quản tài viên hiện nay là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Thời gian cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên là bao lâu?
Lao động tiền lương
Mẫu đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề Quản tài viên mới nhất hiện nay?
Lao động tiền lương
Chứng chỉ hành nghề quản tài viên bị mất thì có được cấp lại không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
352 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào