Thời gian thử việc của người quản lý doanh nghiệp có phụ thuộc vào bằng cấp chuyên môn hay không?

Thời gian thử việc của người quản lý doanh nghiệp có phụ thuộc vào bằng cấp chuyên môn hay không? Có được kéo dài thời gian thử việc nếu thử việc chưa đạt yêu cầu không?

Thời gian thử việc của người quản lý doanh nghiệp có phụ thuộc vào bằng cấp chuyên môn hay không?

Tại khoản 1 Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 có quy định cụ thể:

Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
...

Theo đó, công ty có thể yêu cầu người lao động thử việc không quá 180 ngày đối với các vị trí công việc của người quản lý doanh nghiệp.

Người có chức danh quản lý doanh nghiệp thì thời gian thử việc không phụ thuộc vào trình độ học vấn, bằng cấp chuyên môn mà vào vị trí quản lý họ đảm nhiệm. Điều này là phù hợp vì người quản lý có quyền ra các quyết định và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy cần phải có thời gian đánh giá năng lực, sự thích ứng với vị trí mà họ đảm nhiệm.

Thời gian thử việc của người quản lý doanh nghiệp có phụ thuộc vào bằng cấp chuyên môn hay không?

Thời gian thử việc của người quản lý doanh nghiệp có phụ thuộc vào bằng cấp chuyên môn hay không? (Hình từ Internet)

Có được kéo dài thời gian thử việc nếu thử việc chưa đạt yêu cầu không?

Tại Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kết thúc thời gian thử việc như sau:

Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
...

Theo đó, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động bắt buộc phải có nghĩa vụ thông báo kết quả thử việc cho người lao động. Căn cứ vào kết quả thử việc sẽ có 02 trường hợp sau:

- Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

- Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Như vậy, sau khi kết thúc thời gian thử việc, doanh nghiệp chỉ có 02 lựa chọn: Cho người lao động nghỉ việc hoặc ký hợp đồng lao động chính thức với người lao động. Việc kéo dài thời hạn thử việc khi thử việc chưa đạt yêu cầu là hành vi trái pháp luật và sẽ bị xử phạt hành chính.

Doanh nghiệp yêu cầu người lao động thử việc quá thời gian quy định thì bị xử phạt thế nào?

Tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về thử việc
...
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

Đồng thời theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó trường hợp công ty yêu cầu người lao động thử việc quá thời gian quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời công ty còn phải trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động.

Thời gian thử việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian thử việc của người lao động 07 ngày có đúng pháp luật hay không?
Lao động tiền lương
Công ty yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần với một công việc bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Thời gian thử việc được ấn định theo thỏa thuận giữa công ty và người lao động đúng không?
Lao động tiền lương
Cố ý kéo dài thời gian thử việc công ty bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Thời gian thử việc trong hợp đồng làm chuyên môn, nghiệp vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập có được căn cứ để xếp lương không?
Lao động tiền lương
Người lao động có được thương lượng mức lương sau thử việc không?
Lao động tiền lương
Thời gian thử việc 03 tháng có đúng quy định pháp luật không?
Lao động tiền lương
02 mẫu bảng đánh giá nhân viên sau thời gian thử việc hiện nay được quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Có thể thỏa thuận thay đổi thời gian thử việc hay không?
Lao động tiền lương
Thời gian thử việc có được tính để hưởng trợ cấp thôi việc hay không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thời gian thử việc
372 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thời gian thử việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thời gian thử việc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào