Thời gian nghỉ ốm đau của mỗi người lao động có giống nhau hay không?
Thời gian nghỉ ốm đau của mỗi người lao động có giống nhau hay không?
Căn cứ quy định tại Điều 26 và Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, tùy vào từng trường hợp nghỉ ốm đau mà thời gian nghỉ của người lao động sẽ được quy định khác nhau. Cụ thể như sau:
(1) Trường hợp bản thân người lao động gặp vấn đề về sức khỏe
Thời gian nghỉ ốm đau được thực hiện theo chỉ định của cơ sở y tế có thẩm quyền nhưng tối đa không quá các mốc thời gian sau đây:
- Người làm việc trong điều kiện bình thường:
+ Nghỉ tối đa 30 ngày làm việc/năm nếu đóng BHXH dưới 15 năm.
+ Nghỉ tối đa 40 ngày làm việc/năm nếu đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 30 năm.
+ Nghỉ tối đa 60 ngày làm việc/năm nếu đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
- Người làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:
+ Nghỉ tối đa 40 ngày làm việc/năm nếu đóng BHXH dưới 15 năm.
+ Nghỉ tối đa 50 ngày làm việc/năm nếu đóng BHXH từ đủ 15 năm - dưới 30 năm.
+ Nghỉ tối đa 70 ngày làm việc/năm nếu đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
- Người nghỉ làm do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày:
+ Nghỉ tối đa 180 ngày/năm.
+ Hết 180 ngày mà vẫn cần điều trị thì được nghỉ tiếp thời gian bằng thời gian đã đóng BHXH.
Xem chi tiết Danh mục các bệnh dài ngày được hưởng chế độ ốm đau: Tại đây.
(2) Trường hợp con của người lao động gặp vấn đề về sức khỏe
- Con dưới 03 tuổi, người lao động được nghỉ với thời gian tối đa bằng 20 ngày làm việc/năm.
- Con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi, người lao động được nghỉ với thời gian tối đa bằng 15 ngày làm việc/năm.
Thời gian nghỉ ốm đau của mỗi người lao động có giống nhau hay không? (Hình từ Internet)
Người lao động nghỉ ốm đau bao nhiêu ngày thì công ty phải báo giảm lao động?
Theo nội dung hướng dẫn về quy trình báo giảm lao động được quy định tại Thủ tục 1.3 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021, doanh nghiệp phải báo giảm lao động trong trường hợp người lao động nghỉ không lương, tạm hoãn hợp đồng lao động, ngừng việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nghỉ ốm đau là một trong những chế độ mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được nhận.
Đồng thời tại khoản 2 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
...
Theo đó, khi người lao động đang nghỉ ốm đau thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho những ngày nghỉ này.
Như vậy, để không phải thực hiện việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện thủ tục báo giảm lao động đối với các trường hợp nghỉ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng.
Nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng có được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế hay không?
Tại khoản 5 Điều 42 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 có quy định như sau:
Quản lý đối tượng
...
2. Người lao động làm việc theo HĐLĐ (không bao gồm người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về chế độ HĐLĐ một số loại công việc sau đây trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp) trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thì đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN căn cứ tiền lương ghi trong HĐLĐ.
3. Đơn vị được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất vẫn phải đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ BHYT, quỹ BHTN. Hết thời hạn được tạm dừng đóng, đơn vị tiếp tục đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo phương thức đã đăng ký và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tiền đóng bù không bị tính lãi chậm đóng.
Trong thời gian được tạm dừng đóng, nếu có người lao động nghỉ việc, di chuyển hoặc giải quyết chế độ BHXH thì đơn vị đóng đủ tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN và tiền lãi chậm đóng (nếu có) đối với người lao động đó để xác nhận sổ BHXH.
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
5. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.
...
Theo quy định trên khi người lao động có thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày làm việc trong tháng trở lên, mặc dù cả công ty và người lao động nghỉ ốm đau đều không đóng bảo hiểm nhưng người này vẫn được hưởng quyền lợi về bảo hiểm y tế khi đi khám, chữa bệnh.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Quyết định mới của Thủ tướng Chính phủ về cải cách tiền lương toàn bộ cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang dự toán ngân sách như thế nào?
- Chính thức hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo cho cán bộ công chức viên chức và LLVT chuyển xếp lương ra sao?
- Lịch nghỉ Tết Dương lịch 2025, lịch nghỉ tết Âm lịch 2025 chính thức của người lao động do Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể thế nào?
- Chính thức quyết định thưởng Tết 2025 cho người lao động của doanh nghiệp sẽ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc đúng không?