Thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995 có được tính để hưởng bảo hiểm xã hội?

Có được tính thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995 để hưởng bảo hiểm xã hội không?

Thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995 có được tính để hưởng bảo hiểm xã hội?

Theo Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Quy định chuyển tiếp
...
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà người lao động đang nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật số 58/2014/QH13 thì tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn đã được giải quyết.
6. Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động, đang hưởng trợ cấp hằng tháng sau khi đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động, đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với công nhân cao su, đang hưởng trợ cấp hằng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc khi chết thì thân nhân được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định của Chính phủ.
7. Người lao động có thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì thời gian này được tính để hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.
8. Hằng năm, Nhà nước chuyển từ ngân sách một khoản kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội để bảo đảm trả đủ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
9. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ, trừ trường hợp người lao động có nguyện vọng hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 của Luật này.
...

Theo đó thời gian làm việc trong khu vực nhà nước của người lao động trước ngày 01/01/1995 được tính để hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.

Thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995 có được tính để hưởng bảo hiểm xã hội?

Thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995 có được tính để hưởng bảo hiểm xã hội? (Hình từ Internet)

Pháp luật quy định về thời gian làm việc tăng ca thế nào?

Tăng ca, hay còn gọi là làm thêm giờ, là khoảng thời gian mà người lao động tiếp tục làm việc ngoài giờ làm việc cố định hàng ngày. Thời gian tăng ca có thể cố định hoặc thay đổi tùy thuộc vào khối lượng công việc cần hoàn thành

Theo Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:

- Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

- Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

+ Phải được sự đồng ý của người lao động;

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;

+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.

- Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

- Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Người lao động khi nghỉ việc được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nào?

Theo Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:

Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64, Điều 65 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 70 của Luật này hoặc chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó người lao động khi nghỉ việc được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau:

- Chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64, Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Chưa hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực từ 01/07/2025.

Thời gian làm việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thời gian làm việc trong khu vực nhà nước trước ngày 01/01/1995 có được tính để hưởng bảo hiểm xã hội?
Lao động tiền lương
Có được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm đối với thời gian nghỉ thai sản không?
Lao động tiền lương
Trong thời gian làm việc da và mắt không được bảo vệ được phép tiếp xúc với tia tử ngoại giá trị bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Thời gian làm việc theo phiên tối đa của người lao động làm công việc vận hành hệ thống đường ống phân phối khí?
Lao động tiền lương
Cách tính thời gian làm việc thực tế của viên chức tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn như thế nào?
Lao động tiền lương
Cách tính thời gian làm việc để trả thù lao khi có 2 người cùng thực hiện trợ giúp pháp lý cho 1 người trong cùng một vụ việc như thế nào?
Lao động tiền lương
Thời gian làm việc của người lao động chưa đủ 15 tuổi trong 01 ngày là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Nếu do họp mà kéo dài thời gian làm việc thì có được tính là thời gian làm thêm giờ?
Lao động tiền lương
Thời gian làm việc của lao động khuyết tật có được ít hơn so với người lao động bình thường không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Thời gian làm việc
0 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào