Thời gian gửi nội dung đối thoại định kỳ tại nơi làm việc cho các bên tham gia là khi nào?

Cho tôi hỏi thời gian gửi nội dung đối thoại định kỳ tại nơi làm việc cho các bên tham gia là khi nào? Câu hỏi từ anh Đ.P (Ninh Thuận).

Thời gian gửi nội dung đối thoại định kỳ tại nơi làm việc cho các bên tham gia là khi nào?

Căn cứ Điều 39 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động tổ chức đối thoại định kỳ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
2. Thành phần tham gia đối thoại định kỳ là đại diện hai bên theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức đối thoại định kỳ do hai bên sắp xếp phù hợp với điều kiện thực tế và theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
3. Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tổ chức đối thoại định kỳ, các bên có trách nhiệm gửi nội dung đối thoại cho bên tham gia đối thoại.
...

Theo đó, chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu tổ chức đối thoại định kỳ, các bên có trách nhiệm gửi nội dung đối thoại cho bên tham gia đối thoại.

Thời gian gửi nội dung đối thoại định kỳ tại nơi làm việc cho các bên tham gia là khi nào?

Thời gian gửi nội dung đối thoại định kỳ tại nơi làm việc cho các bên tham gia là khi nào? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc?

Căn cứ Điều 38 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Số lượng, thành phần tham gia đối thoại
Số lượng, thành phần tham gia đối thoại tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Bên người sử dụng lao động
Căn cứ điều kiện sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, người sử dụng lao động quyết định số lượng, thành phần đại diện cho mình để tham gia đối thoại bảo đảm ít nhất 03 người, trong đó có người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động và quy định trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
2. Bên người lao động
a) Căn cứ điều kiện sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, cơ cấu, số lượng lao động và các yếu tố bình đẳng giới, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định số lượng, thành phần tham gia đối thoại nhưng phải bảo đảm số lượng như sau:
a1) Ít nhất 03 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng dưới 50 người lao động;
a2) Ít nhất từ 04 người đến 08 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 50 người lao động đến dưới 150 người lao động;
a3) Ít nhất từ 09 người đến 13 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 150 người lao động đến dưới 300 người lao động;
a4) Ít nhất từ 14 người đến 18 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 300 người lao động đến dưới 500 người lao động;
a5) Ít nhất từ 19 đến 23 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao động;
a6) Ít nhất 24 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên.
b) Căn cứ số lượng người đại diện đối thoại của bên người lao động quy định tại điểm a khoản này, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định số lượng đại diện tham gia đối thoại tương ứng theo tỷ lệ thành viên của tổ chức và nhóm mình trên tổng số lao động của người sử dụng lao động.
...

Theo đó, thành phần tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc bao gồm:

* Phía người sử dụng lao động:

- Do người sử dụng lao định nhưng đảm bảo ít nhất 03 người.

- Trong đó có người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động và quy định trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.

* Phía người lao động:

Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định số lượng đại diện tham gia đối thoại tương ứng theo tỷ lệ thành viên của tổ chức và nhóm mình và đảm bảm ít nhất:

- 03 người: Doanh nghiệp sử dụng dưới 50 người lao động.

- 04 - 08 người: Doanh nghiệp sử dụng từ 50 - dưới 150 người lao động.

- 09 - 13 người: Doanh nghiệp sử dụng từ 150 - dưới 300 người lao động.

- 14 - 18 người: Doanh nghiệp sử dụng từ 300 - dưới 500 người lao động.

- 19 - 23 người: Doanh nghiệp sử dụng từ 500 - dưới 1.000 người lao động.

- 24 người: Doanh nghiệp sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên.

Danh sách các thành viên tham gia đối thoại được thực hiện định kì ít nhất 02 năm/lần và công bố công khai tại nơi làm việc.

Ngoài ra, hai bên có thể thống mất mời tất cả người lao động hoặc một số người lao động liên quan cùng tham gia đối thoại, bảo đảm có sự tham gia của đại diện lao động nữ khi đối thoại về các nội dung liên quan đến quyền, lợi ích của lao động nữ.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm gì sau khi kết thúc đối thoại định kỳ tại nơi làm việc?

Tại khoản 5 Điều 39 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
...
5. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.

Theo đó, chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại định kỳ, người sử dụng lao động có trách nhiệm công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là thành viên.

Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Số lượng người lao động tham gia đối thoại định kỳ tối đa là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Công ty có phải gửi trước nội dung đối thoại định kỳ cho người lao động không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp có buộc phải công bố công khai nội dung đối thoại định kỳ tại nơi làm việc không?
Lao động tiền lương
Có thể tiến hành đối thoại định kỳ khi không có người đại diện theo pháp luật của công ty không?
Lao động tiền lương
Mức phạt tiền thấp nhất khi không công bố công khai nội dung đối thoại định kỳ là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Người lao động có trách nhiệm gửi nội dung đối thoại cho người sử dụng lao động trước ngày bắt đầu tổ chức đối thoại định kỳ không?
Lao động tiền lương
Một số lưu ý khi tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp không tổ chức đối thoại tại định kỳ tại nơi làm việc bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Có bắt buộc phải tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc không?
Lao động tiền lương
Ai được tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
535 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào