Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc của người lao động có được xem là thời gian để tính số ngày nghỉ hằng năm không?
- Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc của người lao động có được xem là thời gian để tính số ngày nghỉ hằng năm không?
- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được tính thế nào?
- Người lao động trong điều kiện bình thường thì có thể nghỉ gộp tối đa bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm?
Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc của người lao động có được xem là thời gian để tính số ngày nghỉ hằng năm không?
Căn cứ theo khoản 11 Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 01/07/2013 - 01/02/2021) quy định như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm
...
11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
...
Và căn cứ theo Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Theo đó trước đây theo Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định thì thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kết luận người lao động không có tội được xem là thời gian để tính số ngày nghỉ hằng năm cho người lao động.
Nhưng hiện nay theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì đã bỏ khoản này vậy có nghĩa không coi thời gian bị tạm giữ, tạm giam của người lao động là thời gian để tính số ngày nghỉ hằng năm cho người lao động nữa.
Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc của người lao động có được xem là thời gian để tính số ngày nghỉ hằng năm không? (Hình ảnh từ Internet)
Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được tính thế nào?
Dựa theo khoản 2 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
...
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
...
Và căn cứ theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
...
Theo đó đối với người lao động làm việc dưới 12 tháng thì số ngày nghỉ hàng năm được xác định theo tỷ lệ tương ứng số tháng làm việc.
Ta có số ngày nghỉ hàng năm được tính bằng số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên nếu có chia cho 12 tháng rồi nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
Người lao động trong điều kiện bình thường thì có thể nghỉ gộp tối đa bao nhiêu ngày nghỉ hằng năm?
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
...
Theo đó người lao động làm việc trong điều kiện bình thường làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động thì nhận được 12 ngày nghỉ phép hưởng nguyên lương.
Và người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động nghỉ gộp ngày nghỉ hằng năm tối đa 3 năm một lần.
Vậy từ đó ta có thể tính ra người lao động trong điều kiện bình thường thì có thể nghỉ gộp 36 ngày liên tiếp ngày nghỉ hằng năm trong 3 năm một lần.
- Kỷ luật cảnh cáo cán bộ có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng trong trường hợp nào?
- Ngày 3 12 là ngày gì? NLĐ khuyết tật có được nghỉ vào ngày này không?
- Đã có lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 cho người lao động chi tiết: Có chi trả chậm trễ không?
- Chính thức lịch chi trả lương hưu tháng 12 2024 chi tiết? Có sự điều chỉnh lịch chi trả lương hưu tháng 12 như thế nào?
- Chốt lùi lịch chi trả lương hưu tháng 12 năm 2024 sang 02 ngày đối với hình thức chi trả bằng tiền mặt cho người nghỉ hưu tại TPHCM, cụ thể ra sao?