CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 45/2013/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 05 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ
NGƠI VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm
2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ
luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ
sinh lao động,
Chương 1.
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Bộ
luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi tại Nghị định này được áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 của Bộ luật lao động.
2. Các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động
tại Nghị định này được áp dụng đối với các đối tượng sau:
a) Người lao động Việt Nam; người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử
dụng lao động;
b) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ
gia đình; cá nhân có liên quan.
Chương 2.
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI
GIỜ NGHỈ NGƠI
MỤC 1. THỜI GIỜ LÀM VIỆC
Điều 3. Thời giờ được tính vào
thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ trong giờ làm việc theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được
tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động
nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong
thời gian hành kinh.
6. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người
lao động.
7. Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ
sinh lao động.
8. Thời giờ hội họp, học tập, tập
huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng
ý.
9. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn
cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp
luật về công đoàn.
10. Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất
01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
Điều 4. Làm thêm giờ
1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như
sau:
a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong
01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình
thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
b) Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào
ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ
trong một năm được quy định như sau:
a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt,
may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp,
thoát nước;
- Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp
bách, không thể trì hoãn.
b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.
3. Thời gian nghỉ bù theo Điểm c
Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
a) Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong
tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời
gian đã không được nghỉ;
b) Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian
thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động.
MỤC 2. THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 5. Nghỉ trong giờ làm việc
1. Thời gian nghỉ giữa giờ làm việc quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 108 của Bộ luật lao động được coi là
thời giờ làm việc áp dụng trong ca liên tục 08 giờ trong điều kiện bình thường
hoặc 06 giờ trong trường hợp được rút ngắn. Thời điểm nghỉ cụ thể do người sử dụng
lao động quyết định.
2. Ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình
thường được quy định tại Khoản 1 Điều này, người lao động làm việc trong ngày từ
10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính
vào giờ làm việc.
Điều 6. Thời gian được coi là
thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm
1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người
sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó
làm việc cho người sử dụng lao động.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng
lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không
quá 02 tháng.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ
thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định
của pháp luật về công đoàn.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi
của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại
làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ
hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm
Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2
Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm
cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12
tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được
nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn
hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.
Điều 8. Nghỉ Tết Âm lịch
1. Thời gian nghỉ Tết Âm lịch theo Khoản
1 Điều 115 của Bộ luật lao động do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày
cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm
lịch.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo
phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30
ngày.
Chương 3.
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ
SINH LAO ĐỘNG
MỤC 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 9. Xây dựng Chương trình
quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
xây dựng Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo từng
giai đoạn 05 năm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Hằng năm, căn cứ Chương trình quốc gia về an
toàn lao động, vệ sinh lao động đã được phê duyệt, dự toán của các Bộ, cơ quan
và địa phương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp dự toán kinh phí thực
hiện Chương trình cùng với dự toán ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Điều 10. Lập phương án về các
biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công
trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ máy, thiết bị, vật tư, chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động thì chủ đầu tư,
người sử dụng lao động phải lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao
động, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động và môi trường,
trình cơ quan có thẩm quyền cho phép xây dựng mới, mở rộng, cải tạo công trình,
cơ sở.
2. Phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động phải có các nội dung chính sau đây:
a) Địa điểm, quy mô công trình, cơ sở phải nêu rõ
khoảng cách từ công trình, cơ sở đến khu dân cư và các công trình khác;
b) Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục trong công
trình, cơ sở;
c) Nêu rõ những yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có
thể phát sinh trong quá trình hoạt động;
d) Các biện pháp cụ thể nhằm loại trừ, giảm thiểu
các yếu tố nguy hiểm, có hại; phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp.
Điều 11. Sử dụng người lao động
cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
1. Việc sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Người lao động cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề
cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; được cấp chứng nhận hoặc chứng
chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật;
b) Người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo tiêu
chuẩn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đối với nghề, công việc;
c) Sử dụng có tính thời điểm; không quá 05 năm đối
với từng người lao động;
d) Phải khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong
một năm;
đ) Có ít nhất 01 người lao động không phải là người
lao động cao tuổi cùng làm việc.
2. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ, cơ
quan ngang Bộ quy định chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
và các điều kiện cụ thể đối với từng trường hợp đặc biệt sử dụng người lao động
cao tuổi trong lĩnh vực, ngành, nghề thuộc thẩm quyền quản lý.
MỤC 2. TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH
NGHỀ NGHIỆP
Điều 12. Tai nạn lao động và sự
cố nghiêm trọng
1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất
kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy
ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ
lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật,
vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công
việc tại nơi làm việc.
2. Tai nạn được coi là tai nạn
lao động là tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động
đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở.
3. Tai nạn lao động được phân loại như sau:
a) Tai nạn lao động chết người;
b) Tai nạn lao động nặng;
c) Tai nạn lao động nhẹ.
4. Sự cố nghiêm trọng là tai nạn xảy ra trong quá
trình lao động (không bao gồm tai nạn lao động) gây thiệt hại lớn về tài sản của
người lao động, người sử dụng lao động.
Điều 13. Khai báo, điều tra,
thống kê, báo cáo, bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố
nghiêm trọng
1. Việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn
lao động, sự cố nghiêm trọng được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm khai báo
ngay với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi xảy ra tai nạn lao động
chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động trở lên và
sự cố nghiêm trọng;
b) Người sử dụng lao động có trách nhiệm điều tra
tai nạn lao động nhẹ, tai nạn lao động nặng làm bị thương 01 người lao động, sự
cố nghiêm trọng;
c) Thanh tra lao động có trách nhiệm điều tra tai nạn
lao động chết người, tai nạn lao động nặng làm bị thương từ 02 người lao động
trở lên; điều tra lại tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng đã được người sử dụng
lao động điều tra nếu có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết;
d) Trong quá trình điều tra tai nạn lao động, sự cố
nghiêm trọng mà phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Thanh tra lao động, người sử
dụng lao động phải báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đề nghị chuyển hồ
sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự;
đ) Người sử dụng lao động phải mở sổ thống kê và định
kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động.
2. Việc thống kê, báo cáo bệnh nghề nghiệp được quy
định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải lập hồ sơ sức khỏe đối
với người lao động bị bệnh nghề nghiệp và định kỳ 6 tháng, hằng năm báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về y tế, lao động;
b) Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết thủ tục,
trình tự thống kê, báo cáo bệnh nghề nghiệp.
3. Người sử dụng lao động có
trách nhiệm bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 14. Kiểm soát các yếu tố
nguy hiểm, có hại
Đối với nơi làm việc có các yếu tố nguy hiểm, có hại
có nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động có
trách nhiệm sau đây:
1. Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại;
đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện
điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động;
2. Tổ chức đo lường các yếu tố có hại ít nhất 01 lần
trong một năm; lập hồ sơ lưu giữ và theo dõi theo quy định pháp luật;
3. Trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để bảo đảm ứng
cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động;
4. Xây dựng phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp
và tổ chức đội cấp cứu tại chỗ theo quy định pháp luật; đội cấp cứu phải được
huấn luyện kỹ năng và thường xuyên tập luyện.
MỤC 3. KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN
TOÀN LAO ĐỘNG
Điều 15. Tổ chức hoạt động kiểm
định kỹ thuật an toàn lao động
1. Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là hoạt động
kỹ thuật thực hiện theo quy trình nhất định (sau đây gọi là quy trình kiểm định)
nhằm đánh giá và xác nhận sự phù hợp về tình trạng kỹ thuật an toàn của đối tượng
kiểm định theo quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật.
2. Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động là đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp được thành lập theo
quy định của pháp luật và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Điều 16. Điều kiện cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc có quyết định
thành lập của cơ quan có thẩm quyền.
2. Có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu
kiểm định của từng đối tượng kiểm định.
3. Có đủ kiểm định viên đáp ứng các yêu cầu kiểm định
của từng đối tượng kiểm định.
4. Có tổ chức phù hợp để thực hiện hoạt động kiểm định.
Điều 17. Hồ sơ, thủ tục cấp, cấp
lại và bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Tài liệu chứng minh năng lực phù hợp với điều kiện
quy định tại Điều 16 Nghị định này.
2. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như
sau:
a) Ít nhất 03 tháng trước khi hết thời hạn quy định
trong Giấy chứng nhận, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động dịch vụ kiểm định
kỹ thuật an toàn lao động phải gửi hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
- Giấy chứng nhận đã được cấp;
- Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức trong thời
gian được cấp Giấy chứng nhận;
- Tài liệu chứng minh năng lực phù hợp với điều kiện
quy định tại Điều 16 Nghị định này.
b) Trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, bị hỏng, tổ
chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
phải gửi hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;
- Bản sao hoặc bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp
(nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị bổ sung, sửa đổi
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động bao
gồm:
a) Đơn đề nghị bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận;
b) Giấy chứng nhận đã được cấp;
c) Các tài liệu chứng minh yêu cầu bổ sung, sửa đổi.
4. Thủ tục cấp, cấp lại, bổ sung,
sửa đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
được quy định như sau:
a) Tổ chức có nhu cầu cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi
Giấy chứng nhận phải gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều
18 Nghị định này hồ sơ đăng ký cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận;
đồng thời nộp phí, lệ phí liên quan đến việc đánh giá điều kiện hoạt động, cấp,
cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 18
Nghị định này có trách nhiệm cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận;
trường hợp không cấp, cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 18. Thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt
động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được quy định như sau:
a) Bộ Công Thương: vật liệu nổ công nghiệp; hệ thống
thủy lực nâng cánh phai thủy điện; máy và thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động chỉ sử dụng cho khai thác mỏ trong hầm lò;
b) Bộ Giao thông vận tải: các loại máy, thiết bị, vật
tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động để vận hành động cơ của phương tiện
giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải, đường sắt, hàng
không (không bao gồm các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động được chuyên chở hoặc được lắp đặt trên phương tiện vận tải để
làm việc trên các công trường, kho hàng, nơi sản xuất, kinh doanh); thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chỉ phục vụ thăm dò, khai thác dầu khí
trên biển; hệ thống đường ống dẫn dầu, khí đốt trên biển;
c) Bộ Khoa học và Công nghệ: lò phản ứng hạt nhân;
buồng thử nghiệm tương thích điện từ; các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động làm việc trong lưới điện cao áp; các loại máy, thiết bị
chứa nguồn phóng xạ, bức xạ;
d) Bộ Xây dựng: hệ thống giàn giáo; hệ thống cốp
pha trượt; thanh, cột chống tổ hợp;
đ) Bộ Thông tin và Truyền thông: ăng ten bức xạ cao
tần; máy khuếch đại công suất cao tần trong phát thanh, truyền hình;
e) Bộ Quốc phòng: các loại máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chuyên sử dụng cho mục đích quốc phòng,
đặc thù quân sự;
g) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: các loại
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, trừ các loại
máy, thiết bị, vật tư quy định tại Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1
Điều này là cơ quan có thẩm quyền cấp lại, bổ sung, sửa đổi, thu hồi, đình chỉ
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.
Điều 19. Thời hạn của Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động là 03 năm đối với Giấy chứng nhận cấp mới
hoặc cấp lại khi Giấy chứng nhận hết hạn.
2. Thời hạn của Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
kiểm định kỹ thuật an toàn lao động được cấp lại do bị mất, bị hỏng là thời
gian còn lại của Giấy chứng nhận đã được cấp.
Điều 20. Đình chỉ hoạt động của
tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
bị đình chỉ hoạt động kiểm định trong các trường hợp sau đây:
1. Không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 16 Nghị định này;
2. Liên tục trong 18 tháng không báo cáo cơ quan có
thẩm quyền về tình hình hoạt động kiểm định theo quy định pháp luật.
Điều 21. Thu hồi Giấy chứng nhận
đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Hết thời hạn đình chỉ hoạt động kiểm định mà
không khắc phục được các nguyên nhân bị đình chỉ.
2. Bị xử phạt vi phạm hành chính 03 lần đối với 01
hành vi hoặc 03 lần trong một năm.
3. Tiến hành hoạt động kiểm định trong thời gian bị
đình chỉ hoạt động.
4. Giả mạo hoặc khai man các tài liệu trong hồ sơ cấp,
cấp lại, bổ sung, sửa đổi Giấy chứng nhận.
5. Sửa chữa nội dung Giấy chứng nhận.
Điều 22. Quyền và trách nhiệm
của tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động có quyền:
a) Thực hiện hoạt động kiểm định theo hợp đồng cung
cấp dịch vụ kiểm định;
b) Được thu phí, giá dịch vụ theo quy định của pháp
luật;
c) Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo hành vi cản trở hoạt
động kiểm định;
d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có đối tượng đề nghị được
kiểm định cung cấp các tài liệu, thông tin phục vụ hoạt động kiểm định;
đ) Có quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động có trách nhiệm:
a) Cung cấp dịch vụ kiểm định trong phạm vi, đối tượng
được quy định trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động;
b) Không được từ chối cung cấp dịch vụ kiểm định mà
không có lý do chính đáng;
c) Thực hiện kiểm định theo quy trình kiểm định;
d) Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định, bồi thường
thiệt hại do hoạt động kiểm định gây ra theo quy định của pháp luật; phải thu hồi
kết quả kiểm định đã cấp khi phát hiện sai phạm;
đ) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt
động kiểm định theo quy định của pháp luật;
e) Lưu giữ hồ sơ kiểm định;
g) Có trách nhiệm khác theo quy định pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm sử dụng
các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia
đình và cá nhân sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động có trách nhiệm:
1. Ký hợp đồng với tổ chức hoạt động kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động để kiểm định lần đầu trước khi đưa vào sử dụng hoặc kiểm
định định kỳ trong quá trình sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động;
2. Khai báo trước khi đưa vào sử dụng, báo cáo việc
kiểm định các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao
động với cơ quan có thẩm quyền.
Điều 24. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có trách nhiệm:
1. Đề xuất các loại máy, thiết bị,
vật tư thuộc lĩnh vực quản lý đưa vào danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động để Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành;
2. Ban hành các quy trình kiểm định các đối tượng
thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 18 Nghị định này, sau khi
có ý kiến bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
3. Quy định chi tiết các Điều 16, Điều 17 và Điều 20 Nghị định này; điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ kiểm
định viên kỹ thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý;
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động thuộc thẩm quyền quản lý;
5. Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, tổng hợp báo cáo
gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình hoạt động kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động.
Chương 4.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỜI
GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 25. Quản lý nhà nước về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thời giờ làm việc, thời giờ
nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, có trách nhiệm:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
và an toàn lao động, vệ sinh lao động;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan
lập Hồ sơ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo thông lệ quốc tế;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động;
d) Hướng dẫn và quản lý việc tổ
chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
đ) Hướng dẫn thực hiện công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã có hoạt động sản
xuất kinh doanh;
e) Đưa nội dung an toàn lao động, vệ sinh lao động
vào chương trình giảng dạy trong các trường và cơ sở dạy nghề;
g) Thực hiện điều tra tai nạn lao động; phối hợp với
Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra, xử lý tai nạn lao động có
dấu hiệu tội phạm;
h) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao
động;
i) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành
hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản về chăm sóc sức khoẻ cho người lao động;
tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại nghề, công việc;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội xây dựng, ban hành danh mục các loại bệnh nghề nghiệp;
c) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn các biện pháp bảo đảm vệ sinh lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc
cải tạo các công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các chất
có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền;
d) Hướng dẫn việc tổ chức đội cấp cứu tại chỗ; nội
dung tập huấn về sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc;
đ) Hướng dẫn và quản lý việc tổ chức khám sức khỏe
định kỳ, khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám bệnh nghề nghiệp; giám định y khoa
để xếp hạng thương tật, điều trị và phục hồi chức năng lao động đối với người bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng
khoa học kỹ thuật về an toàn lao động, vệ sinh lao động;
b) Chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo các hoạt động
về an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm đưa nội
dung an toàn lao động, vệ sinh lao động vào chương trình giảng dạy trong các cơ
sở giáo dục đại học.
5. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an
toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với điều kiện làm việc đối với người
lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao.
6. Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí liên
quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động và huấn luyện an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao
động trong phạm vi địa phương; xây dựng các mục tiêu bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
2. Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về an
toàn lao động, vệ sinh lao động; Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP
ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Nghị
định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20 tháng 01 năm 1995 của Chính
phủ hướng dẫn một số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao
động; Điều 2 Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục
thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số
109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Các quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động quy định tại Nghị định này được áp dụng
đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng quân đội nhân dân,
công an nhân dân, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến từng
đối tượng này có quy định khác.
Điều 27. Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b)
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|