Thỏa thuận bảo mật thông tin trong quan hệ lao động có phù hợp với quy định pháp luật không?

Cho chị hỏi trong thỏa thuận cam kết bảo mật thông tin có đề cập đến điều khoản: Người lao động cam kết tuân thủ, thực hiện các điều khoản trong thỏa thuận bảo mật thông tin khi còn là nhân viên của Công ty và trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày người lao động thôi không còn là nhân viên của Công ty nữa. Thỏa thuận này có phù hợp với quy định của Luật hay không, thực tế có điều khoản nào của Luật quy định về việc này hay không. Câu hỏi của chị Trâm (Đà Nẵng)

Người sử dụng lao động có phải cung cấp thông tin quy định về việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ không?

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
2. Người lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người sử dụng lao động về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người sử dụng lao động yêu cầu.

Từ quy định trên, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải cung cấp thông tin ngay khi giao kết hợp đồng với người lao động.

Nếu công việc của người lao động có liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người lao động phải cung cấp các quy định về việc bảo mật những thông tin này cho người lao động biết.

Thỏa thuận bảo mật thông tin trong quan hệ lao động có phù hợp với quy định pháp luật không?

Thỏa thuận bảo mật thông tin trong quan hệ lao động có phù hợp với quy định pháp luật không?

Người sử dụng lao động có được lập hợp đồng hoặc cam kết bảo mật thông tin với người lao động không?

Theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Như vậy, thỏa thuận bảo mật thông tin được ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động là phù hợp với quy định của pháp luật.

Người sử dụng lao động có quyền lập văn bản thỏa thuận với người lao động về nội dung, thời hạn bảo mật thông tin những vấn đề liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của doanh nghiệp mình.

Nếu người lao động vi phạm quy định về bảo mật thông tin thì xử lý thế nào?

Theo Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động vi phạm quy định về bảo mật thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ sẽ bị xử lý kỷ luật sa thải.

Đồng thời tại khoản 1, khoản 3 Điều 4 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định:

- Khi phát hiện người lao động vi phạm thỏa thuận bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động bồi thường theo thỏa thuận của hai bên.

- Trong trường hợp phát hiện người lao động có hành vi vi phạm sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì xử lý theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật khác có liên quan.

Bảo mật thông tin
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Thỏa thuận bảo mật thông tin trong quan hệ lao động có phù hợp với quy định pháp luật không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo mật thông tin
9,924 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo mật thông tin

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo mật thông tin

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào