Tết Âm lịch 2024 người lao động muốn làm thêm giờ có bị giới hạn thời gian không?

Tết Âm lịch tôi muốn làm thêm giờ có bị giới hạn thời gian không?

Tết Âm lịch 2024 người lao động muốn làm thêm giờ có bị giới hạn thời gian không?

Căn cứ Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về giới hạn số giờ làm thêm, cụ thể như sau:

Giới hạn số giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
3. Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
4. Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.

Theo đó, khi người lao động làm thêm vào ngày Tết Âm lịch 2024 thì giới hạn tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày.

Tết Âm lịch 2024 người lao động muốn làm thêm giờ có bị giới hạn thời gian không?

Tết Âm lịch 2024 người lao động muốn làm thêm giờ có bị giới hạn thời gian không?

Công ty được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng yêu cầu gì?

Căn cứ Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ như sau:

Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, công ty được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:

- Phải được sự đồng ý của người lao động;

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng-

- Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp sau:

+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản.

+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước.

+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời.

+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất.

+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Được nhận bao nhiêu lương khi người lao động làm thêm vào Tết Âm lịch 2024?

Nếu người lao động đi làm thêm vào dịp Tết Âm lịch 2024, người lao động sẽ được trả lương làm thêm giờ cao gấp nhiều lần so với lương của ngày bình thường.

Tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về tiền lương khi trực Tết Âm lịch 2024 như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, căn cứ quy định trên, nếu tính cả lương khi nghỉ, người lao động trực Tết Âm lịch 2024 sẽ được trả lương như sau:

- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 400% lương của ngày làm việc bình thường.

- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 490% lương của ngày làm việc bình thường.

Tết Âm lịch 2024
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mùng 1 Tết Âm lịch 2024 là ngày mấy dương lịch? Tết này người lao động được thưởng bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Khi nào nghỉ Tết Âm lịch 2024? Ai được nghỉ tết dài hơn quy định?
Lao động tiền lương
30 Tết 2024 là ngày mấy dương lịch? Tết Âm lịch 2024 người lao động có được nghỉ nhiều hơn quy định không?
Lao động tiền lương
Còn bao nhiêu ngày đến Tết Âm lịch 2024? Năm nay người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày tết?
Lao động tiền lương
Mẫu bản cam kết dịp Tết Âm lịch 2024 của nhân viên, giáo viên trường tiểu học chuẩn nhất?
Lao động tiền lương
Bao nhiêu năm nhuận 1 lần kể từ năm 2024? Tết Âm lịch 2024 người lao động được nghỉ mấy ngày?
Lao động tiền lương
Thời tiết Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 3 miền như thế nào? Đi làm ngày nghỉ Tết Âm lịch được trả bao nhiêu tiền lương?
Lao động tiền lương
27 âm lịch là bao nhiêu dương 2024? Tết Âm lịch 2024 người lao động bắt đầu nghỉ vào ngày nào?
Lao động tiền lương
Cơ quan nhà nước bắt đầu đi làm sau Tết Âm lịch 2024 vào ngày mấy?
Lao động tiền lương
Tết Âm lịch 2024 người lao động muốn làm thêm giờ có bị giới hạn thời gian không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tết Âm lịch 2024
506 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tết Âm lịch 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào