Sử dụng lao động chưa thành niên cần lưu ý gì? Có được sử dụng lao động dưới 15 tuổi làm thêm giờ hay không?

Công ty tôi đang sử dụng lao động dưới 15 tuổi làm việc không biết có vi phạm pháp luật không? Tôi có được quyền yêu cầu làm tăng ca không? Trường hợp có vi phạm thì mức xử phạt của tôi là bao nhiêu? Câu hỏi của anh Hiền ở Đồng Nai.

Sử dụng lao động chưa thành niên (dưới 15 tuổi) cần lưu ý gì?

Căn cứ theo Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

- Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.

- Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.

- Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

- Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.

Sử dụng lao động chưa thành niên cần lưu ý gì? Có được sử dụng lao động dưới 15 tuổi làm thêm giờ hay không?

Sử dụng lao động chưa thành niên cần lưu ý gì? Có được sử dụng lao động dưới 15 tuổi làm thêm giờ hay không?

Giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói khi sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi được không?

Việc sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc được hướng dẫn cụ thể tại Chương II Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH, khi sử dụng lao động chưa đủ 15 tuổi, người sử dụng lao động phải bắt buộc giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;

Ngoài ra cần:

- Bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi;

- Phải có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất một lần trong 06 tháng;

- Bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi.

Có được yêu cầu người lao động dưới 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm không?

Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 quy định thời giờ làm việc của người chưa thành niên như sau:

Thời giờ làm việc của người chưa thành niên
1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.

Như vậy, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ LĐ-TBXH ban hành.

Còn người chưa đủ 15 tuổi không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.

Người sử dụng lao động sử dụng lao động dưới 15 tuổi tăng ca thì bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ điểm c khoản 2 điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức sử phạt đối với người lao động khi vi phạm quy định về lao động chưa thành niên:

Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên
...
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó;
b) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi;
c) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại Điều 146 của Bộ luật Lao động;
d) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;
đ) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm trong những nghề, công việc không được pháp luật cho phép.
...

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức sử phạt đối với tổ chức sẽ bằng 2 lần mức sử phạt với cá nhân.

Vậy nên, trong trường hợp này người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu là cá nhân và từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu là tổ chức đối với hành vi sử dụng lao động dưới 15 tuổi làm việc tăng ca.

Làm thêm giờ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu giấy đề xuất tăng ca 2024 cho người lao động có nội dung gì?
Lao động tiền lương
Mức lương tính tiền tăng ca được quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Làm thêm giờ vào ngày nghỉ có hưởng lương thì được trả lương thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu văn bản thỏa thuận làm thêm giờ mới nhất được quy định như thế nào?
Lao động tiền lương
Mẫu số 06-LĐTL Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ mới nhất theo Thông tư 200 ra sao?
Lao động tiền lương
Tải Mẫu thỏa thuận làm thêm giờ ở đâu? Thời giờ nào được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng của người lao động?
Lao động tiền lương
Thời gian làm thêm giờ tối đa trong ngày khi áp dụng chế độ làm việc theo tuần là bao nhiêu giờ?
Lao động tiền lương
Thời gian làm thêm giờ tối đa trong ngày khi áp dụng chế độ làm việc theo ngày là bao nhiêu giờ?
Lao động tiền lương
Làm thêm giờ có được trả tiền phụ cấp hay không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp tổ chức làm thêm giờ có phải thông báo cho cơ quan nhà nước không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Làm thêm giờ
937 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Làm thêm giờ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào