Sau thời hạn bao lâu thì sẽ không được yêu cầu hòa giải viên lao động hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền?

Sẽ không được yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền sau khi hết thời hạn là bao lâu?

Sau thời hạn bao lâu thì sẽ không được yêu cầu hòa giải viên lao động hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền?

Căn cứ theo Điều 194 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
1. Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
2. Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.
3. Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

Theo đó, thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

Như vậy, sau thời hạn 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm thì sẽ không được yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền.

Sau thời hạn bao lâu thì sẽ không được yêu cầu hòa giải viên lao động hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền?

Sau thời hạn bao lâu thì sẽ không được yêu cầu hòa giải viên lao động hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền? (Hình từ Internet)

Hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền cần có trình độ ra sao?

Căn cứ theo Điều 92 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.

Theo đó, hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền cần có trình độ đại học trở lên.

Cơ quan nào có thẩm quyền cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền?

Căn cứ theo Điều 95 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
1. Việc cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ hòa giải do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo phân cấp trong quy chế quản lý hòa giải viên lao động.
2. Trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao động được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động.
Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải quyết thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động phải chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đang quản lý hòa giải viên lao động để phân loại xử lý;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phân loại và có văn bản cử hòa giải viên lao động giải quyết theo quy định.
Trường hợp tiếp nhận đơn từ hòa giải viên lao động theo quy định tại điểm a khoản này thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ra văn bản cử hòa giải viên lao động theo quy định.
3. Tùy theo tính chất phức tạp của vụ việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có thể cử một hoặc một số hòa giải viên lao động cùng tham gia giải quyết.

Theo đó, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo phân cấp trong quy chế quản lý hòa giải viên lao động có thẩm quyền cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền.

Hòa giải viên lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Hòa giải viên lao động có thẩm quyền giải quyết tất cả các loại tranh chấp lao động hay không?
Lao động tiền lương
Hòa giải viên lao động có được Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cử đi không?
Lao động tiền lương
Hòa giải viên lao động có trình độ cao đẳng có được không?
Lao động tiền lương
Hòa giải viên không tiến hành hòa giải trong bao lâu thì người lao động được yêu cầu trọng tài giải quyết tranh chấp?
Lao động tiền lương
Người lao động không trực tiếp có mặt tại phiên họp hòa giải của hòa giải viên lao động được không?
Lao động tiền lương
Hòa giải viên lao động không giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền khi nhận được yêu cầu trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Sau thời hạn bao lâu thì sẽ không được yêu cầu hòa giải viên lao động hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền?
Lao động tiền lương
Quyết định miễn nhiệm hòa giải viên lao động được thực hiện trong thời hạn bao lâu?
Lao động tiền lương
Đơn đề nghị bổ nhiệm lại hòa giải viên lao động phải được gửi trước khi kết thúc thời hạn bổ nhiệm bao lâu?
Lao động tiền lương
Cơ quan nào có thẩm quyền cử hòa giải viên lao động?
Đi đến trang Tìm kiếm - Hòa giải viên lao động
123 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hòa giải viên lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hòa giải viên lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào