Sau khi tăng lương hưu cao nhất lên mức 3,5 triệu, tiếp tục tăng lương hưu trong đợt mới nếu đáp ứng được điều kiện gì?

Tiếp tục tăng lương hưu trong đợt mới sau khi tăng lương hưu cao nhất lên mức 3,5 triệu nếu đáp ứng được điều kiện gì?

Sau khi tăng lương hưu cao nhất lên mức 3,5 triệu, tiếp tục tăng lương hưu trong đợt mới nếu đáp ứng được điều kiện gì?

* Đợt tăng lương hưu cao nhất lên mức 3,5 triệu

Từ 1/7/2024, đã thực hiện điều chỉnh tăng lương hưu thêm 15% trên mức lương hưu hằng tháng của tháng 6/2024 đối với 09 nhóm đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP.

Căn cứ Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, sẽ có 07 nhóm đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP nghỉ hưởng lương hưu trước ngày 01/01/1995, sau khi điều chỉnh tăng lương hưu 15% trên mức lương hưu của tháng 6/2024, nếu có mức hưởng thấp hơn 3,5 triệu đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng lương hưu tối đa lên bằng 3,5 triệu đồng/người/tháng, cụ thể tăng thêm theo 2 mức tăng sau đây:

+ Mức 1: tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng;

+ Mức 2: tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng.

* Đợt tăng lương hưu mới:

Căn cứ Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hiện nay việc điều chỉnh lương hưu sẽ do Chính phủ quy định trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

Từ 1/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực. Theo đó sẽ có chính sách tăng lương hưu mới cho người nghỉ hưu. Cụ thể như sau:

* Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Căn cứ Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Điều chỉnh lương hưu
1. Lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.
2. Điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.
3. Chính phủ quy định thời điểm, đối tượng, mức điều chỉnh lương hưu quy định tại Điều này.

Theo đó, từ ngày 1/7/2025 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực quy định lương hưu được điều chỉnh trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

* Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Căn cứ khoản 2 Điều 99 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 98 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
...

Theo đó, đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì việc điều chỉnh tăng lương hưu cũng được thực hiện theo như quy định đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Từ 1/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực quy định sẽ thực hiện điều chỉnh tăng lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, sau khi tăng lương hưu cao nhất lên mức 3,5 triệu theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP, sẽ tiếp tục tăng lương hưu trong đợt mới nếu đáp ứng được điều kiện mức tăng lương hưu phải dựa trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và phải đảm bảo phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội.

Bên cạnh đó, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng quy định sẽ điều chỉnh mức tăng lương hưu một cách thỏa đáng đối với đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 nhằm bảo đảm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.

Lưu ý: Thời điểm 1/7/2025 là thời điểm có hiệu lực của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chứ không phải thời điểm chính thức tăng lương hưu. Chính phủ xem xét quyết định về thời điểm, đối tượng, mức tăng lương hưu cụ thể.

Sau khi tăng lương hưu cao nhất lên mức 3,5 triệu, tiếp tục tăng lương hưu trong đợt mới nếu đáp ứng được điều kiện gì?

Sau khi tăng lương hưu cao nhất lên mức 3,5 triệu, tiếp tục tăng lương hưu trong đợt mới nếu đáp ứng được điều kiện gì? (Hình từ Internet)

Nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng có bị trừ tỷ lệ hưởng lương hưu không?

Căn cứ Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Mức lương hưu hằng tháng
1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau:
a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%;
b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.
2. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước.
3. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
5. Chính phủ quy định chi tiết về mức hưởng và điều kiện hưởng lương hưu.

Theo đó, đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu.

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu được tính như thế nào?

Căn cứ khoản 6 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:

Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
...
6. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng. Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
...

Theo đó, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu để xác định điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng tính theo năm, một năm phải tính đủ 12 tháng.

Trường hợp tính mức hưởng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc có tháng lẻ từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

Lưu ý: Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/07/2025

Tăng lương hưu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tạm dừng tăng lương hưu năm 2025, người lao động, CBCCVC tiếp tục hưởng mức tăng đợt 1, đợt 2 đúng không?
Lao động tiền lương
Chi tiết lương hưu tháng 12 năm 2024 thực nhận trên mức tăng 15% là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Quyết định tăng lương hưu của Chính phủ cho người lao động, CBCCVC theo quy định mới cần được xem xét trên cơ sở nào?
Lao động tiền lương
Trong quý 2/2025, toàn bộ người lao động đang hưởng lương hưu được thực hiện chính sách BHXH nào? Chính sách tăng lương hưu mới thế nào?
Lao động tiền lương
Chính phủ chính thức tăng lương hưu cho toàn bộ đội ngũ cán bộ công chức viên chức và lực lượng vũ trang thì phải dựa trên cơ sở mức tăng của chỉ số gì?
Lao động tiền lương
Điều chỉnh tăng lương hưu trong năm 2026 cho toàn bộ người lao động, cán bộ công chức viên chức đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định nếu thỏa mãn yêu cầu về kinh tế ra sao?
Lao động tiền lương
Chính thức có phương án tăng lương hưu cho người có mức hưởng thấp, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Thông tin về tăng lương hưu sắp tới chính thức được triển khai khi đảm bảo được những yếu tố nào?
Lao động tiền lương
Chính thức triển khai tăng lương hưu mới cho người nghỉ hưu khi đảm bảo mức tăng trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng phù hợp khả năng của NSNN và quỹ BHXH, cụ thể ra sao?
Lao động tiền lương
Chốt đợt tăng lương hưu mới sau 02 lần tăng hơn 15% cho người nghỉ hưu khi đảm bảo được những yếu tố nào theo Luật Bảo hiểm xã hội mới?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tăng lương hưu
63 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tăng lương hưu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tăng lương hưu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Tổng hợp 8 văn bản nổi bật về Lương hưu Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Đóng Bảo hiểm xã hội và các văn bản cần biết Tổng hợp văn bản quy định về quỹ bảo hiểm xã hội mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào