Sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, doanh nghiệp không nhận NLĐ trở lại làm việc và được người đó đồng ý thì phải bồi thường thế nào?

Cho tôi hỏi có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi không? Doanh nghiệp không nhận NLĐ trở lại làm việc sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và được người đó đồng ý thì phải bồi thường thế nào? Câu hỏi của anh Vinh (Nghệ An).

Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi không?

Tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Bảo vệ thai sản
...
3. Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
4. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

Theo quy định, người sử dụng lao động không được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, doanh nghiệp không nhận NLĐ trở lại làm việc và được người đó đồng ý thì phải bồi thường thế nào?

Sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, doanh nghiệp không nhận NLĐ trở lại làm việc và được người đó đồng ý thì phải bồi thường thế nào? (Hình từ Internet)

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì bị xử phạt như thế nào?

Tại điểm i khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
...
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
...
i) Sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
...
c) Buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 2 Điều này.

Lưu ý: theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt quy định trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định, khi người sử dụng lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng (cá nhân) và từ 20 - 40 triệu đồng (tổ chức).

Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động nhận người lao động trở lại làm việc.

Doanh nghiệp không nhận NLĐ trở lại làm việc sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và được người đó đồng ý thì phải bồi thường thế nào?

Tại khoản 3 Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
...
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo đó, nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, doanh nghiệp sẽ phải nhận người lao động trở lại làm việc và bồi thường cho người đó.

Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và được người đó đồng ý thì phải bồi thường cho người lao động các khoản sau:

- Trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc;

- Trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động;

- Trả trợ cấp thôi việc;

- Bồi thường ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Lao động nữ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Lao động nữ sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý nếu bị thôi việc thì có vi phạm pháp luật?
Lao động tiền lương
Lao động nữ được nghỉ trong giờ làm việc bao lâu nếu đang nuôi con nhỏ mà bị hành kinh?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì đối với lao động nữ làm việc tại cơ sở của mình?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025, lao động nữ tham gia BHXH bắt buộc sau khi mang thai có được hưởng chế độ thai sản khi sinh con không?
Lao động tiền lương
Chăm sóc sức khỏe lao động nữ tại nơi làm việc như thế nào?
Lao động tiền lương
55 nghề ảnh hưởng xấu đến chức năng sinh sản của lao động nữ?
Lao động tiền lương
Lao động nữ được khám phụ khoa những nội dung nào khi khám sức khỏe định kỳ?
Lao động tiền lương
Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ là gì?
Lao động tiền lương
04 nội dung mà lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản định kỳ là gì?
Lao động tiền lương
Công ty có được Nhà nước hỗ trợ giảm thuế khi sử dụng nhiều lao động nữ đúng không?
Đi đến trang Tìm kiếm - Lao động nữ
386 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào