Sắp tới tăng lương tối thiểu tại quận Thanh Xuân Hà Nội lên bao nhiêu?

Sắp tới tăng lương tối thiểu tại quận Thanh Xuân Hà Nội lên bao nhiêu?

Sắp tới tăng lương tối thiểu tại quận Thanh Xuân Hà Nội lên bao nhiêu?

Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:

Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Theo đó, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Các bên thỏa thuận tiền lương theo công việc hoặc theo chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Theo khoản 1 Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 thì có thể hiểu mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động khi làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng hiện đang được áp dụng như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng 1

4.680.000

22.500

Vùng 2

4.160.000

20.000

Vùng 3

3.640.000

17.500

Vùng 4

3.250.000

15.600

Danh mục địa bàn vùng 1, vùng 2, vùng 3, vùng 4 được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Theo đó, mức lương tối thiểu vùng tại thành phố Hà Nội như sau:

Quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh

Vùng

Lương tối thiểu tháng

(đồng/tháng)

Lương tối thiểu giờ

(đồng/giờ)

- Các quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Tây Hồ, Thanh Xuân.

- Các huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ

- Thị xã Sơn Tây

I

4.680.000

22.500

- Các huyện: Ba Vì, Đan Phượng, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Ứng Hòa, Mỹ Đức

II

4.160.000

20.000

Theo đó, quận Thanh Xuân Hà Nội đang áp dụng mức lương tối thiểu vùng 1, cụ thể là 4.680.000 đồng/tháng, 22.500 đồng/giờ.

Ngày 20/12, Hội đồng Tiền lương quốc gia đã họp phiên thứ hai năm 2023, để thảo luận, thương lượng về phương án điều chỉnh lương tối thiểu vùng năm 2024.

Phát biểu kết luận phiên họp, sau khi lắng nghe ý kiến của các bên liên quan, Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Hội đồng Tiền lương Quốc gia cho biết, tất cả thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia có mặt tại phiên họp đã bỏ phiếu chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2024 là 6%, thời gian áp dụng từ 1/7/2024. Cụ thể:

- Vùng 1 tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280 nghìn đồng).

- Vùng 2 tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250 nghìn đồng).

- Vùng 3 tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220 nghìn đồng).

- Vùng 4 tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200 nghìn đồng).

Đối với lương tối thiểu giờ, hội đồng cũng thống nhất tăng tương ứng 6%, vùng 1 đạt 23.800 đồng; vùng 2 lên 21.200 đồng; vùng 3 là 18.600 đồng; vùng 4 là 16.600 đồng.

Như vậy, từ 1/7/2024 mức lương tối thiểu vùng tại quận Thanh Xuân Hà Nội sẽ tăng lên 6%, nếu tính theo mức tăng này thì mức lương cụ thể như sau:

- Mức lương tối thiểu tháng: Tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280 nghìn đồng).

- Mức lương tối thiểu giờ: Tăng từ 22.500 đồng/giờ lên 23.800 đồng/giờ (tăng thêm 1.300 đồng).

Sắp tới tăng lương tối thiểu tại quận Thanh Xuân Hà Nội lên bao nhiêu?

Sắp tới tăng lương tối thiểu tại quận Thanh Xuân Hà Nội lên bao nhiêu? (Hình từ Internet)

Điều chỉnh mức lương tối thiểu dựa trên những yếu tố nào?

Căn cứ Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định về mức lương tối thiểu, cụ thể như sau:

Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.

Theo đó, mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên:

- Mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.

- Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường.

- Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế.

- Quan hệ cung, cầu lao động.

- Việc làm và thất nghiệp.

- Năng suất lao động.

- Khả năng chi trả của doanh nghiệp.

Trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng bị phạt thế nào?

Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 thì người sử dụng lao động trả lương cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác và đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Căn cứ khoản 3, khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tiền lương, cụ thể như sau:

Vi phạm quy định về tiền lương
...
3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi không trả hoặc trả không đủ cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
...

Lưu ý: Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp là tổ chức thì áp dụng mức phạt gấp đôi.

Như vậy trường hợp công ty có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

- Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Ngoài ra thì công ty còn phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Mức lương tối thiểu
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mức lương tối thiểu của người lao động hưởng lương khoán là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Tỉnh Tây Nguyên nào sẽ là thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2050? Mức lương tối thiểu ở đây bao nhiêu?
Lao động tiền lương
SDGs có bao nhiêu mục tiêu? Lương tối thiểu của người lao động có được điều chỉnh dựa trên kinh tế không?
Lao động tiền lương
File Excel tra cứu nhanh mức lương tối thiểu mới nhất của người lao động như thế nào?
Lao động tiền lương
Công ty đa quốc gia là gì? Chi nhánh công ty đa quốc gia tại Việt Nam trả lương thấp hơn lương tối thiểu bị xử phạt ra sao?
Lao động tiền lương
Quốc lộ 1A đi qua những tỉnh, thành nào? Tỉnh nào có đường QL1A dài nhất? Mức lương tối thiểu tại đây là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Mức lương tối thiểu tại tỉnh có nhiều thành phố nhất Việt Nam là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
3 tỉnh có chữ Nam trong tên gọi tại Việt Nam là những tỉnh nào? Mức lương tối thiểu tại đây là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Nội thành là gì? Mức lương tối thiểu tại nội thành Hà Nội là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Tiền lương cao hơn 7% so mức lương tối thiểu mới từ 01/7/2024 dành cho nhóm người lao động nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Mức lương tối thiểu
374 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mức lương tối thiểu

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mức lương tối thiểu

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào