Quy định về việc đi lại trong thời giờ làm việc có cần phải đưa vào nội quy lao động hay không?

Phải ban hành nội quy lao động khi nào? Quy định về việc đi lại trong thời giờ làm việc có cần phải đưa vào trong nội quy lao động hay không? Câu hỏi của chị T.H (Yên Bái).

Quy định về việc đi lại trong thời giờ làm việc có cần phải đưa vào trong nội quy lao động hay không?

Tại điểm b khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định về việc đi lại trong thời giờ làm việc như sau:

Nội quy lao động
Nội quy lao động tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
...
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;
b) Trật tự tại nơi làm việc: quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động;
c) An toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc;
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc: người sử dụng lao động quy định về phòng, chống quấy rối tình dục theo quy định tại Điều 85 Nghị định này;
...

Như vậy, theo quy định trên thì quy định về việc đi lại trong thời giờ làm việc là một trong những nội dung bắt buộc phải được ghi nhận trong nội quy lao động.

Quy định về việc đi lại trong thời giờ làm việc có cần phải đưa vào nội quy lao động hay không?

Quy định về việc đi lại trong thời giờ làm việc có cần phải đưa vào trong nội quy lao động hay không? (Hình từ Internet)

Phải ban hành nội quy lao động khi nào?

Tại khoản 1 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nội quy lao động
1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.
...

Và theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Nội quy lao động
Nội quy lao động tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động.
...

Như vậy, người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động tại nơi làm việc có từ 10 người lao động trở lên.

Người sử dụng lao động dưới 10 người không bắt buộc phải ban hành nội quy lao động nhưng phải thỏa thuận nội dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động với người lao động.

Có phải thông báo cho người lao động biết về nội quy lao động không?

Tại khoản 4 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Nội quy lao động
1. Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.
2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
b) Trật tự tại nơi làm việc;
c) An toàn, vệ sinh lao động;
d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;
g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;
h) Trách nhiệm vật chất;
i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
3. Trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
4. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, theo quy định trên, khi người sử dụng lao động ban hành nội quy lao động thì phải thông báo đến người lao động và niêm yết nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

Đi đến trang Tìm kiếm - Nội quy lao động
2,018 lượt xem
Nội quy lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Trong nội quy lao động phần an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cần ghi những thông tin gì?
Lao động tiền lương
Sử dụng nội quy lao động chưa có hiệu lực thì bị xử phạt như thế nào?
Lao động tiền lương
Có bao nhiêu hình thức ban hành nội quy lao động?
Lao động tiền lương
Nội quy lao động có cần quy định thời giờ làm việc bình thường 01 ngày, 01 tuần không?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp sử dụng trên 10 lao động không có nội quy lao động bằng văn bản bị phạt bao nhiêu tiền?
Lao động tiền lương
Nội dung chính trong nội quy lao động phải được niêm yết tại đâu?
Lao động tiền lương
Thời hạn đăng ký nội quy lao động là mấy ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động?
Lao động tiền lương
Không đăng ký nội quy lao động có bị phạt không?
Lao động tiền lương
04 trách nhiệm vật chất phải được quy định trong nội quy lao động là gì?
Lao động tiền lương
Văn hóa ứng xử là một trong những nội dung chủ yếu của nội quy lao động có đúng không?
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào