Pháp luật có quy định về mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động giữa người lao động và công ty không?

Hiện nay pháp luật có quy định về mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động giữa người lao động và công ty không?

Pháp luật có quy định về mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động giữa người lao động và công ty không?

Hiện nay Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản liên quan không quy định mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động. Mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động có thể dựa theo yêu cầu của các bên và không được trái quy định pháp luật. Có thể tham khảo mẫu tạm hoãn hợp đồng lao động chuẩn sau đây:

Tải mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động: Tại đây.

Pháp luật có quy định về mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động giữ người lao động và công ty không?

Pháp luật có quy định về mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động giữa người lao động và công ty không?

Có được nhận lại làm việc sau khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động hay không?

Căn cứ Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn.

Nếu quá 15 ngày mà người lao động không có mặt tại nơi làm việc thì sẽ giải quyết theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
...

Theo đó, nếu không có mặt tại công ty để nhận lại việc trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động có căn cứ để thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Khi tạm hoãn hợp đồng lao động thì tiền lương của người lao động ra sao?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Theo đó, pháp luật quy định trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì người lao động sẽ không được hưởng lương.

Tuy nhiên, nếu như giữa người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận vẫn trả lương trong khoảng thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đó thì người lao động vẫn có thể được hưởng lương.

Tạm hoãn hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai cần kèm theo giấy tờ gì?
Lao động tiền lương
Người lao động có được tạm hoãn hợp đồng lao động khi muốn nghỉ ngơi dài ngày không?
Lao động tiền lương
Tạm hoãn hợp đồng lao động bao lâu?
Lao động tiền lương
Người lao động có được tạm hoãn hợp đồng lao động khi gia đình có việc riêng không?
Lao động tiền lương
Quá thời hạn phải quay lại làm việc sau khi tạm hoãn hợp đồng lao động mà người lao động không đến thì công ty có đương nhiên chấm dứt HĐLĐ không?
Lao động tiền lương
Pháp luật có quy định về mẫu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động giữa người lao động và công ty không?
Lao động tiền lương
Không có mặt sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động bao nhiêu ngày thì công ty được phép chấm dứt hợp đồng với NLĐ?
Lao động tiền lương
Có giới hạn thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động khi lao động nữ mang thai không?
Lao động tiền lương
Thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động có được tính để hưởng bảo hiểm xã hội hay không?
Lao động tiền lương
NLĐ không thể có mặt tại nơi làm việc đúng thời hạn sau thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động thì phải làm sao?
Đi đến trang Tìm kiếm - Tạm hoãn hợp đồng lao động
194 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm hoãn hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tạm hoãn hợp đồng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất Toàn bộ văn bản về tính lương làm thêm giờ năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào