Người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài bao nhiêu lần trong 1 năm?

Cho tôi hỏi người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài bao nhiêu lần trong năm? Câu hỏi của anh K.L (Hà Tĩnh).

Người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài bao nhiêu lần trong 1 năm?

Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP quy định:

Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài
1. Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm sau hoặc đột xuất theo yêu cầu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn theo Mẫu số 08/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
3. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc theo Mẫu số 17/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Theo đó, trước ngày 5 tháng 7 và ngày 5 tháng 1 của năm sau, người sử dụng lao động nước ngoài báo cáo 6 tháng đầu năm và hằng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài.

Như vậy, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài 2 lần trong 1 năm.

Ngoài ra đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc.

Người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài bao nhiêu lần trong 1 năm?

Người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài bao nhiêu lần trong 1 năm? (Hình từ Internet)

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024?

Mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 được quy định tại Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP sau đây:

báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài đầu năm 2024

Một phần mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024

Tải đầy đủ mẫu báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài năm 2024 Tại đây

Người sử dụng lao động không báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài thì bị xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi vi phạm một trong các hành vi sau đây:
a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đúng nội dung hoặc báo cáo không đúng thời hạn về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định;
b) Không gửi hợp đồng lao động bản gốc hoặc bản sao có chứng thực đã ký kết sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động hoặc gia hạn giấy phép lao động theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó đối với trường hợp người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có một trong các hành vi sau đây:
a) Làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
b) Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
c) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Theo đó, hành vi không thực hiện báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài thì bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Lưu ý: mức xử phạt trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt gấp đôi (quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

Như vậy, người sử dụng lao động là cá nhân không báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài thì bị xử phạt 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, người sử dụng lao động là tổ chức không báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài thì bị xử phạt 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Báo cáo tình hình sử dụng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Mẫu Báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm 2024 là mẫu nào?
Lao động tiền lương
Gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm đến cơ quan nào?
Lao động tiền lương
Trước ngày 5/12 doanh nghiệp phải gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm có đúng không?
Lao động tiền lương
Thời gian công ty chốt số liệu báo cáo tình hình sử dụng lao động nước ngoài hằng năm là ngày nào? Mẫu báo cáo sử dụng lao động nước ngoài hằng năm?
Lao động tiền lương
Mẫu báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm dành cho doanh nghiệp được quy định thế nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp phải gửi báo cáo tình hình sử dụng lao động 06 tháng cuối năm chậm nhất vào ngày nào?
Lao động tiền lương
Hướng dẫn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động online như thế nào?
Lao động tiền lương
Những lưu ý khi điền mẫu báo cáo chuẩn về tình hình sử dụng lao động năm 2024 của Sở Tây Nguyên?
Lao động tiền lương
Cách điền mẫu báo cáo chuẩn về tình hình sử dụng lao động năm 2024 của Sở Tiền Giang?
Lao động tiền lương
Mẫu và lưu ý khi điền mẫu báo cáo chuẩn về tình hình sử dụng lao động năm 2024 của Sở Trà Vinh?
Đi đến trang Tìm kiếm - Báo cáo tình hình sử dụng lao động
1,026 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Báo cáo tình hình sử dụng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Báo cáo tình hình sử dụng lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào