Người sử dụng lao động bắt buộc cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động không?

Người sử dụng lao động bắt buộc cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động không? Khi tôi giao kết hợp đồng, không được cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội, mỗi tháng công ty có trừ một khoản tiền trong lương của tôi, vậy hành vi này của công ty có đúng hay không? - Câu hỏi của anh Thịnh (TPHCM).

Người lao động bắt buộc phải đóng những loại bảo hiểm nào?

Theo khoản 1 Điều 168 Bộ luật Lao động 2019 có quy định:

Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
...

Như vậy, khi đi làm người lao động bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Người sử dụng lao động bắt buộc cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động không?

Theo khoản 1 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin trung thực cho người lao động về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu.
...

Và theo quy định tại khoản 7 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động
...
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

Như vậy, khi giao kết hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động bắt buộc phải cung cấp thông tin về BHXH cho người lao động biết.

Đồng thời định kỳ 6 tháng, người sử dụng lao động niêm yết công khai thông tin về việc đóng BHXH cho người lao động biết, cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của người lao động khi người lao động có yêu cầu.

Hanh vi không cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội sẽ bị phạt như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

Vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp
...
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Hằng năm, không niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
...
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

Và theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:

Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, nếu người lao động không cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động khi người lao động yêu cầu thì sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng tùy theo mức độ

Trường hợp không cung cấp thông tin liên quan đến việc đóng BHXH khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm.

Lưu ý mức phạt trên là đối với cá nhân, đối với tổ chức thì mức phạt gấp 02 lần.

Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 cán bộ, công chức, viên chức không phải đóng BHXH bắt buộc khi không hưởng tiền lương bao nhiêu ngày?
Lao động tiền lương
Cơ sở tính mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện khác nhau thế nào?
Lao động tiền lương
Thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu để xác định điều kiện hưởng trợ cấp tuất được tính thế nào?
Lao động tiền lương
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện nay được xác định như thế nào?
Lao động tiền lương
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động theo Luật BHXH 2024 mới nhất?
Lao động tiền lương
Từ 1/7/2025 nghỉ việc dưỡng thai phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao lâu?
Lao động tiền lương
Mức đóng bảo hiểm xã hội quân đội trong năm nay là bao nhiêu?
Lao động tiền lương
Tiền thưởng có được tính vào tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không?
Lao động tiền lương
CBCCVC đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo phương thức nào?
Lao động tiền lương
Hiện nay, người lao động không phải đóng BHXH bắt buộc trong những trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
4,242 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click để xem toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật lao động mới nhất năm 2024 Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Xem trọn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào