Người lao động ở vùng nào sẽ có sóng 5G? Danh sách các nơi có sóng 5G (Viettel) tính đến ngày 10/10/2024?
- Người lao động ở vùng nào sẽ có sóng 5G? Danh sách các nơi có sóng 5G (Viettel) tính đến ngày 10/10/2024?
- Mức lương tối thiểu vùng của người lao động hiện nay là bao nhiêu?
- Mức lương tối thiểu vùng là dùng để xác định tiền lương của người lao động đúng không?
- Người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động thông qua ủy quyền được không?
Người lao động ở vùng nào sẽ có sóng 5G? Danh sách các nơi có sóng 5G (Viettel) tính đến ngày 10/10/2024?
5G là viết tắt của 5th Generation, hay được gọi là thế hệ thứ 5 của mạng di động với nhiều cải tiến hơn so với 4G. 5G được thiết kế để tăng tốc độ và khả năng phản hồi nhanh chóng của mạng không dây.
- Viettel đã có các điểm phủ sóng 5G tại 63 tỉnh thành Việt Nam. Danh sách các nơi có sóng 5G (Viettel) tính đến ngày 10/10/2024 cụ thể:
Xem danh sách các nơi có sóng 5G (Viettel) tính đến ngày 10/10/2024: TẠI ĐÂY
- Mạng 5G VinaPhone đã phủ sóng tại quận Hoàn Kiếm và quận Hai Bà Trưng (Hà Nội), quận 1 và quận 3 (TPHCM).
Như vậy, người lao động ở các vùng có sóng 5G thuộc danh sách các nơi có sóng 5G (Viettel) tính đến ngày 10/10/2024 và các nơi có mạng 5G VinaPhone trên.
Mức lương tối thiểu vùng của người lao động hiện nay là bao nhiêu?
Mức lương tối thiểu vùng của người lao động hiện nay được quy định tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP như sau:
- Vùng 1 là 4.960.000 đồng/tháng;
- Vùng 2 là 4.410.000đồng/tháng;
- Vùng 3 là 3.860.000đồng/tháng;
- Vùng 4 là 3.450.000đồng/tháng.
>>> Tra cứu mức lương tối thiểu 2024 của 63 tỉnh, thành đầy đủ nhất: Tại đây.
Người lao động ở vùng nào sẽ có sóng 5G? Danh sách các nơi có sóng 5G (Viettel) tính đến ngày 10/10/2024? (Hình từ Internet)
Mức lương tối thiểu vùng là dùng để xác định tiền lương của người lao động đúng không?
Căn cứ theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Và căn cứ theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
3. Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Theo đó, tiền lương của người lao động là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
Theo quy định thì mức lương tối thiểu vùng theo tháng, theo giờ là dùng để xác định tiền lương thấp nhất của người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động thông qua ủy quyền được không?
Căn cứ theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Theo quy định, người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp cho người lao động. Tuy nhiên, người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp nếu người lao động không thể nhận lương trực tiếp.
Như vậy, người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động thông qua ủy quyền nếu việc ủy quyền thực hiện hợp pháp.
![Lao động tiền lương](https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/laodongtienluong/20230301/NTTAL/lao-dong-17108.jpg)
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/new.gif)
- Ấn định 05 bảng lương mới cho cán bộ, công chức viên chức và lực lượng vũ trang bãi bỏ mức lương cơ sở sau năm 2026 thì chế độ nâng bậc lương thường xuyên thế nào?
- Toàn bộ mức lương 02 bảng lương mới áp dụng cho giáo viên trung học cơ sở là viên chức khi cải cách tiền lương có cách tính lương thế nào?
- Chính thức 01 bảng lương mới công chức viên chức: Sắp xếp lại nhóm ngạch và số bậc trong các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức là bảng lương nào?
- Nghị định 178 2024 dùng tiêu chí nào để xác định CBCCVC có năng lực nổi trội được giữ lại làm việc khi thực hiện sắp xếp tinh gọn bộ máy?
- Nghị định 178 của Chính phủ về nghỉ hưu trước tuổi quy định tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp bao nhiêu?