Người lao động làm việc tại nhà không tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN thì khi xảy ra tai nạn lao động được hưởng quyền lợi gì?

Tôi được đem công việc việc trên công ty về nhà làm, tôi không tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như vậy nếu như xảy ra tai nạn lao động thì tôi được hưởng những quyền lợi gì? Anh Linh ở Di Linh.

Thỏa thuận nhận công việc về nhà làm của người lao động và người sử dụng lao động?

Căn cứ Điều 167 Bộ luật Lao động 2019 quy định về người lao động nhận công việc về làm tại nhà, cụ thể như sau:

Người lao động nhận công việc về làm tại nhà
Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nhận việc về làm tại nhà.

Như vậy, theo quy định trên không bắt buộc người lao động phải làm việc cố định thời gian ở công ty mà làm người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận với nhau để người lao động có thể đem công việc về nhà làm.

Người lao động làm việc tại nhà không tham gia bảo hiểm tai nạn lao động thì khi xảy ra tai nạn lao động có được hưởng quyền lợi gì không?

Người lao động làm việc tại nhà không tham gia bảo hiểm tai nạn lao động thì khi xảy ra tai nạn lao động có được hưởng quyền lợi gì không? (Hình từ Internet)

Quy định về người lao động làm việc tại nhà nhưng không tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN?

Căn cứ Điều 69 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

An toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động nhận công việc về làm tại nhà
1. Người lao động khi thỏa thuận bằng văn bản với người sử dụng lao động về việc giao công việc về làm tại nhà trên cơ sở căn cứ vào việc người lao động bảo đảm được yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động đối với công việc được giao tại nhà.
2. Nếu xảy ra tai nạn lao động khi làm việc tại nhà, thì người lao động hoặc thân nhân của họ phải báo cáo ngay để người sử dụng lao động biết.
Trường hợp người bị tai nạn lao động đã tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì được giải quyết các chính sách, chế độ liên quan đến người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật này.
Trường hợp người bị tai nạn lao động là người thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm giải quyết quyền lợi cho người lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 38 của Luật này.

Như vậy, theo khoản 2 Điều 69 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 thì người lao động làm việc tại nhà bị tai nạn nhưng không tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì sẽ được người sử dụng lao động giải quyết các quyền lợi của mình theo quy định.

Người lao động bị tai nạn khi làm việc tại nhà nhưng không tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN có các quyền lợi gì?

Căn cứ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 10 Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định như sau:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

Như vậy, đối với người lao động làm việc tại nhà nhưng không tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN khi xảy ra tai nạn lao động thì được hưởng các quyền lợi như sau:

- Được tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị.

- Thanh toán các chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định

- Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động.

- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra.

- Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra

- Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa.

- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe của người lao động.

Bảo hiểm tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp dưới 1 năm người lao động có được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp không?
Lao động tiền lương
Vẫn được công ty đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian đi công tác trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Doanh nghiệp được đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức 0,3% trong trường hợp nào?
Lao động tiền lương
Người lao động làm việc tại nhà không tham gia bảo hiểm TNLĐ, BNN thì khi xảy ra tai nạn lao động được hưởng quyền lợi gì?
Lao động tiền lương
Người lao động chết trong thời gian điều trị bệnh tật thì thân nhân được hưởng chế độ gì?
Lao động tiền lương
Thu hồi quyết định đóng bảo hiểm tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp thấp hơn mức bình thường trong trường hợp nào?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bảo hiểm tai nạn lao động
651 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm tai nạn lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm tai nạn lao động

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Click vào đây để bỏ túi 15 văn bản hướng dẫn bảo hiểm thất nghiệp Toàn bộ quy định về Mức lương tối thiểu vùng mới nhất Tổng hợp 8 văn bản về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi mới nhất Trọn bộ văn bản hướng dẫn Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp năm 2024 Trọn bộ 9 văn bản về Hợp đồng lao động mới nhất Tổng hợp văn bản hướng dẫn xử lý kỷ luật người lao động, cán bộ, công chức, viên chức mới nhất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào