Chế độ bệnh nghề nghiệp khi nghỉ hưu như thế nào?

Người lao động đã nghỉ hưu rồi có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp nữa không? Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động hiện nay? Mức hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp hiện nay là bao nhiêu? Câu hỏi của chị Yến (Đồng Nai)

Người lao động đã nghỉ hưu rồi có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp nữa không?

Căn cứ theo Điều 46 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp
1. Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại điểm a khoản này.
2. Người lao động khi đã nghỉ hưu hoặc không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này mà phát hiện bị bệnh nghề nghiệp trong thời gian quy định thì được giám định để xem xét, giải quyết chế độ theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, người lao động bị bệnh hoặc suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ban hành thì sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp.

Đối với trường hợp người lao động đã nghỉ hưu và phát hiện bị bệnh nghề nghiệp vẫn sẽ được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp.

Độ tuổi nghỉ hưu của người lao động hiện nay?

Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 được hướng dẫn bởi Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

Tuổi nghỉ hưu
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 9 tháng đối với lao động nam và đủ 56 tuổi đối với lao động nữ.

Người lao động đã nghỉ hưu rồi có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp nữa không?

Người lao động đã nghỉ hưu rồi có được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp nữa không? (Hình từ Internet)

Mức hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp hiện nay là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 48 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

Trợ cấp một lần
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
...

Trợ cấp 1 lần áp dụng với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5 - 30%.

Theo đó, suy giảm 5% thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở. Sau đó cứ giảm thêm 1% thì hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

Căn cứ Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

Trợ cấp hằng tháng
1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:
a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
...

Khoản trợ cấp hàng tháng chỉ áp dụng với người lao động bị bệnh nghề nghiệp suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.

Cứ suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng 30% mức lương cơ sở. Sau đó cứ giảm thêm 1% thì hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

Theo Điều 52 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

Trợ cấp phục vụ
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì ngoài mức hưởng quy định tại Điều 49 của Luật này, hằng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

Trợ cấp phục vụ dành cho người lao động suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

Theo Điều 51 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

Phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình
1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn, kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về loại phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình, niên hạn, mức tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và hồ sơ, trình tự thực hiện.

Người lao động bị bệnh nghề nghiệp mà tổn thương chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình tùy theo tình trạng bệnh tật.

Theo khoản 2 Điều 54 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
...
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;
b) Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có mức suy giảm khả năng lao động từ 31% đến 50%;

Theo khoản 1 Điều 53 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:

Trợ cấp khi người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng ba mươi sáu lần mức lương cơ sở tại tháng người lao động bị chết và được hưởng chế độ tử tuất theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
...

Trong trường hợp xấu nhất xảy ra, người lao động chết do mắc bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được trợ cấp với mức 36 lần mức lương cơ sở.

Từ các quy định trên, người lao động được các khoản trợ cấp bệnh nghề nghiệp như: trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ, trợ cấp người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Ngoài ra còn các chế độ hỗ trợ khác quy định tại Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

Bệnh nghề nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Lao động tiền lương
Bệnh trầm cảm do áp lực công việc có phải là bệnh nghề nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
Áp lực công việc gây nên bệnh rối loạn lo âu thì có phải bệnh nghề nghiệp hay không?
Lao động tiền lương
02 điều kiện để được hỗ trợ khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động là gì?
Lao động tiền lương
Bồi thường bệnh nghề nghiệp được thực hiện dựa trên nguyên tắc gì?
Lao động tiền lương
Nộp hồ sơ khám định kỳ cho người lao động mắc bệnh nghề nghiệp ở đâu?
Lao động tiền lương
Không bố trí người bị bệnh nghề nghiệp làm những công việc gì?
Lao động tiền lương
Bệnh nghề nghiệp là gì? NLĐ mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng những chế độ gì?
Lao động tiền lương
Phải đưa NLĐ bị chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến đến cơ sở khám chữa bệnh như thế nào để điều trị?
Lao động tiền lương
Để được hỗ trợ kinh phí chữa bệnh nghề nghiệp, người lao động phải có thời gian đóng bảo hiểm bao lâu?
Lao động tiền lương
Hỗ trợ tối đa bao nhiêu khi khám bệnh nghề nghiệp?
Đi đến trang Tìm kiếm - Bệnh nghề nghiệp
2,106 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bệnh nghề nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào